ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2006/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 04 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ KHÓ
KHĂN TRONG CÁC THÔN BẢN ĐBKK CỦA CÁC XÃ KHU VỰC II VÀ CÁC XÃ ĐBKK THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006-2010 TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HDND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
393/2005/QĐ-UBDT ngày 29/8/2005 của Uỷ ban Dân tộc V/v ban hành quy định tiêu
chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;
Căn cứ Quyết định số
07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Chương
trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
676/2006 của liên bộ Uỷ ban dân tộc, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Nông nghiệp & PTNT V/v hướng dẫn thực hiện chương trình phát triển kinh tế
- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2006
- 2010;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
tiêu chí phân loại cấp độ khó khăn trong các thôn bản ĐBKK của xã khu vực II và
trong các xã ĐBKK thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Các ông(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, Thị xã
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
K/T CHỦ TICH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Đạo
|
QUY ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ KHÓ
KHĂN TRONG CÁC THÔN BẢN ĐBKK CỦA CÁC XÃ KHU VỰC II VÀ CÁC XÃ ĐBKK THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006-2010 TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng với các xã đặc biệt
khó khăn thuộc Chương trình 135 và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc thuộc
các xã khu vực II nhằm xác định mức độ khó khăn khác nhau để ưu tiên đầu tư và
đảm bảo việc phân bổ nguồn vốn Chương trình 135 hàng năm công bằng và minh bạch.
Điều 2. Lấy đơn vị xã, thôn, bản đực biệt khó khăn
làm đơn vị cơ bản để xác định cấp độ khó khăn thành hai loại( bao gồm các xã;
các thôn bản khó khăn loại I và loại II). Trên cơ sở các tiêu chí kèm theo và
các chỉ tiêu tương ứng sẽ xác định các xã, thôn bản vào loại I hoặc loại II. Thời
điểm xác định các chỉ tiêu đến 31/12/2005.
Tỷ lệ đói nghèo áp dụng theo
chuẩn mới quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng
Chính phủ V/v ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điêu 3. Tiêu chí chung phân loại cấp độ khó khăn của
các thôn, bản đặc biệt khó khăn và các xã đặc biệt khó khăn:
1. Tiêu chí xác định cấp độ khó
khăn của các thôn, bản ĐBKK:
- Tiêu chí về đời sống xã hội;
- Tiêu chí về địa bàn cư trú;
- Tiêu chí về cơ sở hạ tầng;
- Tiêu chí khác.
2. Tiêu chí xác định cấp độ khó
khăn của các xã ĐBKK:
- Tiêu chí về tỷ lệ đói nghèo;
- Tiêu chí về cơ sở hạ tầng;
- Tiêu chí về địa bàn cư trú;
- Tiêu chí khác.
Điều 4. Tiêu chí xác định cấp độ khó khăn của các
thôn, bản đặc biệt khó khăn vào hai loại I và II:
1. Tiêu chí xếp thôn, bản
ĐBKK vào loại I
Thôn, bản ĐBKK được xếp vào loại
I còn tồn tại 3 tiêu chí sau:
a. Tiêu chí 1: Về đời sống
và xã hội:
- Tỷ lệ đói nghèo từ 70% đến
75%.
- Và còn tồn tại ít nhất 1
trong 2 chỉ tiêu sau:
+ Có từ 45% đến 55% số hộ có
nhà tạm, tranh tre nứa lá.
+ Có từ 50% đến 60% số hộ thiếu
nước sinh hoạt.
b. Tiêu chí II: Về địa bàn
cư trú: Đạt ít nhất 1 trong 2 chỉ tiêu sau:
- Bản nằm ven đường quốc lộ, Tỉnh
lộ hoặc khoảng cách từ bản đến đường quốc lộ, tỉnh lộ từ 0,5 km đến 2 km.
- Khoảng cách từ bản đến TT xã
từ 1 - 5 km.
c. Tiêu chí III: Về cơ sở hạ
tầng: Đạt ít nhất 2 trong 3 chỉ tiêu sau:
- Có đường giao thông ( Đường ô
tô hoặc đường dân sinh) đến TT xã, huyện, thị đi được cả 2 mùa.
- Có công trình thuỷ lợi phục vụ
sản xuất từ 60% diện tích đất sản xuất trở lên.
- Nhà lớp học thôn, bản được
xây dựng kiên cố.
d. Tiêu chí IV:
Bản có từ 15 hộ đến 40 hộ sinh
sống, tương đương từ 100 đến 200 người.
2. Tiêu chí xếp thôn, bản
ĐBKK vào loại II: ( thôn, bản ĐBKK thuộc loại II là
những thôn, bản có nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, tỷ lệ đói, nghèo cao, điều
kiện xã hội và điều kiện sản xuất khó khăn hơn so với thôn, bản đặc biệt khó
khăn thuộc loại I).
Thôn, bản ĐBKK được xếp vào loại
II còn tồn tại 3/4 tiêu chí sau:
a. Tiêu chí 1: Về đời sống
và xã hội:
- Tỷ lệ đói nghèo từ 76% trở
lên.
- Và còn tồn tại ít nhất 1
trong 2 chỉ tiêu sau:
+ Có từ 65% số hộ còn nhà tạm,
tranh tre nứa lá trở lên.
+ Có từ 61% số hộ thiếu nước
sinh hoạt trở lên.
b. Tiêu chí II: Về địa bàn
cư trú: đạt ít nhất 1 trong 2 chỉ tiêu sau:
- Khoảng cách từ bản đến đường
quốc lộ, tỉnh lộ từ 2 km trở lên.
- Khoảng cách từ bản đến TT xã
từ 5 km trở lên.
c. Tiêu chí III: Về cơ sở hạ
tầng: Đạt ít nhất 2 trong 3 chỉ tiêu sau:
- Chưa có đường giao thông ( đường
ô tô hoặc đường dân sinh) đến TT xã, huyện, hoặc có nhưng chỉ đi được 1 mùa.
- Chưa có công trình thuỷ lợi
hoặc có nhưng là kênh mương đất chỉ phục vụ tưới được dưới 60% diện tích đất sản
xuất.
- Nhà lớp học thôn, bản còn tạm
bợ, chưa được xây dựng kiên cố.
d. Tiêu chí IV:
Bản có từ 40 hộ trở lên, tương
đương 200 người trở lên.
Điều 5. Tiêu chí xác định
cấp độ khó khăn của các xã đặc biệt khó khăn vào hai loại I và II:
1. Tiêu chí xếp xã ĐBKK vào
loại I:
Các xã ĐBKK được xếp vào loại I
là các xã có ít nhất 3 trong 4 chỉ tiêu sau:
a. Tiêu chí 1: Về tỷ lệ đói
nghèo:
- Có tỷ lệ đói nghèo từ 55% đến
65%.
b. Tiêu chí 2: Về cơ sở hạ tầng:
- Xã còn thiếu hoặc đã có nhưng
còn tạm bợ 5/10 loại công rình hạ tầng thiết yếu.
c. Tiêu chí 3: Địa bàn cư
trú: Đạt ít nhất 1 trong 2 chỉ tiêu sau:
- Là những xã liền kề với khu vực
thị trấn, trung tâm các huyện, thị, cửa khẩu quốc gia.
- Có khoảng cách từ TT xã đến
TT huyện, thị từ 1km - 5km.
d. chỉ tiêu 4: Xã có từ 4 đến 7 thôn, bản ĐBKK.
2. Tiêu chí xếp xã ĐBKK vào
loại II:
Xã ĐBKK được xếp vào loại II là
những xã có ít nhất 3 trong 4 tiêu chí sau:
a. Tiêu chí 1: Về tỷ lệ đói
nghèo:
- Có tỷ lệ đói nghèo từ 66% trở
lên.
b. Tiêu chí 2: Về cơ sở hạ tầng:
- Xã còn thiếu hoặc đã có nhưng
còn tạm bợ từ 6/10 loại công trình hạ tầng thiết yếu trở lên.
c. Tiêu chí 3: Địa bàn cư
trú:
- Là những xã biên giới (trừ những
xã có cửa khẩu quốc gia, có đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua).
- Có khoảng cách từ TT xã đến
TT huyện, thị từ 6km trở lên.
d. Tiêu chí 4: Xã có từ 8 thôn, bản ĐBKK trở lên.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị thành lập Hội
đồng xét duyệt.
Thành phần Hội đồng xét duyệt gồm
các thành viên như Hội đồng xét duyệt phân định 3 khu vực trước đây.
- Hội đồng xét duyệt cấp huyện
có nhiệm vụ: Căn cứ tình hình thực tế, cụ thể của từng xã, thôn bản ĐBKK và dối
chiếu với các tiêu chí quy định tại phần thứ hai của Quy định này để tiến hành
xét duyệt hàng năm. Kết quả xét duyệt được sử dụng để phân bổ nguồn vốn thuộc
Chương trình 135 cho phù hợp, tránh bình quân chia đều.
Điều 7. Quy định này là cơ sở pháp lý để các huyện,
thị phân loại cấp độ khó khăn khác nhau giữa các xã ĐBKK thuộc các xã khu vực
II được Chính phủ công nhận trong giai đoạn 2006 – 2010.
Điều 8. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những
vướng mắc, Ban chỉ đạo chương trình 135 của tỉnh sẽ xem xét, tổng hợp ý kiến, đề
xuất nội dung điều chỉnh trình UBND tỉnh quyết định.