ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 688/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 22 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ TRỌ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Luật Cư trú ngày
29/11/2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 20/6/2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20/6/2012; Luật Giá ngày 20/6/2012; Luật Đất đai ngày
29/11/2013; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014; Luật Nhà ở ngày 25/11/2014; Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 471/TTr-SXD ngày 13/02/2019 “V/v phê duyệt Quyết định ban hành
Quy định quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và Báo cáo thẩm định số
19/BC-STP ngày 28/01/2019 của Sở Tư pháp “V/v thẩm định dự thảo Quyết định của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2019.
Điều 3. Các ông
(bà): Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ TRỌ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 688/QĐ-UBND ngày 22/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về tiêu chuẩn nhà trọ; trách nhiệm của chủ nhà trọ, người thuê trọ và các
cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản
lý nhà nước, các hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến nhà trọ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Nhà trọ: Là
nhà ở hiện có, nhà ở xây mới hoặc công trình xây dựng được cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp làm nhà ở trên đất ở có quyền sử dụng đất hợp pháp để sử dụng vào mục
đích cho thuê để ở.
2. Chủ nhà trọ:
Là hộ gia đình, cá nhân tận dụng nhà ở hiện có, đầu tư xây dựng nhà ở mới, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng đã có làm nhà ở để cho người thuê
nhà trọ sử dụng vào mục đích để ở.
3. Người thuê nhà
trọ: Là người đã ký hợp đồng thuê nhà trọ để ở, hoặc đang sử dụng nhà trọ vào mục
đích để ở.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Yêu cầu tối thiểu của khu đất xây dựng nhà trọ
Khu đất xây dựng
nhà trọ phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu (vận dụng như đối với nhà ở xã hội)
quy định tại Điều 5, Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội”,
cụ thể như sau:
1. Khu đất xây dựng
nhà trọ phải phù hợp với quy hoạch xây dựng; không thuộc khu vực cấm xây dựng;
không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng
lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực cần bảo vệ khác theo quy định của
pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô
nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công
và không có tranh chấp về đất đai.
2. Việc xây dựng
các hạng mục công trình hạ tầng thiết yếu trong khu đất (giao thông, chiếu
sáng, cấp thoát nước, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường) phải đảm bảo
tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành.
3. Mỗi khu nhà trọ
phải có Bản nội quy nhà trọ treo ở nơi dễ quan sát.
Điều 5. Tiêu chuẩn nhà trọ
Nhà trọ khi xây dựng
phải đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu sau:
1. Bảo đảm tiêu
chuẩn tại tiết 5.1 mục 5, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4451:2012 về Nhà ở - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế (sau đây gọi là TCVN 4451:2012).
2. Bảo đảm về kiến
trúc, hệ thống kỹ thuật (cấp thoát nước, thông gió, chiếu sáng, phòng chống
cháy nổ) theo TCVN 4451:2012.
3. Bảo đảm yêu cầu
tối thiểu về chất lượng (vận dụng một số quy định của Bộ Xây dựng tại văn bản số
117/BXD-QHKT ngày 21/01/2015 “V/v hướng dẫn thực hiện tiêu chí về nhà ở nông
thôn”), cụ thể như sau:
a) Nhà trọ phải đảm
bảo tiêu chí “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng), các bộ phận nền, khung,
mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm
từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng. Cụ thể:
- “Nền cứng” là nền
nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: Vữa xi măng - cát, bê tông, gạch lát, gỗ;
- “Khung cứng”
bao gồm hệ thống khung, cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung,
cột được làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt,
thép; tường xây gạch/đá hoặc bằng vật liệu bền chắc; móng làm từ bê tông cốt
thép hoặc xây gạch/đá;
- “Mái cứng” gồm
hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ
các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép hoặc bằng vật
liệu bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại tấm
lợp có chất lượng tốt.
b) Vật liệu sử dụng
để làm các bộ phận nhà trọ có thể bằng các loại vật liệu địa phương có chất lượng
đảm bảo, niên hạn sử dụng công trình nhà trọ từ 10 năm trở lên.
4. Đối với phòng ở,
căn hộ, căn nhà trọ (vận dụng như đối với nhà ở xã hội): Phải đảm bảo theo quy
định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội”,
cụ thể như sau:
a) Tiêu chuẩn tối
thiểu đối với phòng ở:
Mỗi phòng ở được
đầu tư xây dựng, sửa chữa phải đảm bảo chất lượng công trình theo quy định của
pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây:
- Diện tích sử dụng
phòng ở không được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới
2,40m; chiều cao thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m;
- Phòng ở phải có
cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên;
- Tường bao che,
tường ngăn giữa các phòng phải được làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu phòng
cháy và chống thấm;
- Mái nhà không
được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột;
- Nền nhà phải được
lát gạch hoặc láng vữa xi măng và phải cao hơn mặt đường vào nhà, mặt sân, hè;
- Có đèn đủ ánh
sáng (tối thiểu có một bóng đèn điện công suất 40W cho diện tích 10m2),
nếu ở tập thể thì phải có tối thiểu một ổ cắm điện cho một người;
- Nếu phòng ở được
xây dựng khép kín thì khu vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ;
- Bảo đảm cung cấp
nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành; có
trang bị công tơ đo đếm điện năng và đồng hồ đo nước sử dụng, công tơ và đồng hồ
phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định theo quy định;
- Có các thiết bị
phòng chống cháy nổ theo quy định;
- Diện tích sử dụng
bình quân không nhỏ hơn 5m2 cho một người;
- Trường hợp bố
trí khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam
và nữ;
- Trường hợp bố
trí bếp trong phòng ở phải đảm bảo hệ thống thoát hơi, khí và cháy nổ.
b) Tiêu chuẩn tối
thiểu đối với căn hộ, căn nhà:
- Đối với căn hộ
nhà chung cư phải đáp ứng tiêu chuẩn của căn hộ khép kín theo quy định của pháp
luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở, có diện tích sử dụng tối thiểu là 25m2 (bao
gồm cả khu vệ sinh);
- Đối với căn nhà
(không phải căn hộ nhà chung cư) phải đáp ứng tiêu chuẩn về phòng ở quy định tại
Điểm a, Khoản này và phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh
riêng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 25m2 (bao gồm cả khu
vệ sinh); đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp 4 trở
lên theo pháp luật về xây dựng.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ nhà trọ
1. Chủ nhà trọ đầu
tư xây dựng nhà trọ phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm
bảo chất lượng xây dựng, an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định pháp luật và
tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này. Trường hợp thuộc diện phải
cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 89, Luật Xây dựng thì phải
có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng. Trong quá trình tổ chức thi
công xây dựng (bao gồm cả trường hợp được miễn giấy phép xây dựng) phải thực hiện
báo cáo tiến độ xây dựng theo quy định (qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà
trọ).
2. Phải thực hiện
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014.
3. Phải thực hiện
niêm yết giá cho thuê nhà trọ theo quy định của Luật Giá ngày 20/6/2012.
4. Phải thực hiện
thông báo và hoàn thiện các thủ tục với đơn vị bán điện, nước để cấp định mức sử
dụng điện, nước cho các hộ thuê nhà để ở, đảm bảo người thuê nhà được hưởng
đúng chính sách về giá điện, nước đối với thuê nhà để ở; thực hiện lập sổ theo
dõi chỉ số điện, nước và thu tiền điện, nước đối với từng hộ thuê nhà để ở và
có xác nhận của chủ hộ cho thuê nhà và người thuê nhà.
5. Chấp hành
nghiêm nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế.
6. Chấp hành các
quy định của pháp luật về cư trú, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ
môi trường; ký cam kết thực hiện những quy định của pháp luật về an ninh, trật
tự với Công an cấp xã (nơi có nhà trọ).
7. Thực hiện việc
ký hợp đồng cho thuê nhà trọ với người thuê nhà trọ; phải treo bản Nội quy nhà
trọ ở nơi dễ quan sát và phổ biến Nội quy nhà trọ, hương ước, quy ước của địa
phương cho người thuê nhà trọ biết trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
8. Yêu cầu người
thuê nhà trọ xuất trình một trong những giấy tờ sau: Chứng minh thư nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân khác
có dán ảnh do cơ quan, tổ chức nhà nước, UBND cấp xã xác nhận.
9. Định kỳ (06
tháng, 01 năm) trước ngày 20/5 và trước ngày 20/11 phải báo cáo tình hình cho
thuê nhà trọ; việc chấp hành an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng cháy
chữa cháy của nhà trọ cho UBND cấp xã (nơi có nhà trọ) bằng văn bản. Trường hợp
đột xuất có những vụ việc nghiêm trọng hoặc nghi vấn có liên quan đến an ninh,
trật tự thì phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan Công an nơi gần
nhất để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Chấp hành việc
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của người thuê nhà trọ
1. Phải xuất trình
các giấy tờ theo yêu cầu chủ nhà trọ quy định tại Khoản 8, Điều 6, Quy định này
và khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cư trú, các quy định của chính quyền
địa phương, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố nơi mình thuê ở trọ.
3. Ký hợp đồng
thuê nhà trọ với chủ nhà trọ; tuân thủ hợp đồng đã ký và Nội quy nhà trọ. Trường
hợp phát hiện chủ nhà trọ có hành vi vi phạm pháp luật thì kịp thời báo cáo với
chính quyền địa phương hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để kịp thời xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. UBND cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm
thực hiện công tác quản lý toàn diện đối với nhà trọ trên địa bàn.
b) Quản lý chặt
chẽ đất đai, đầu tư xây dựng theo quy hoạch đô thị; đảm bảo quyền lợi, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các chủ nhà trọ trong việc sử dụng đất ở để xây dựng, cải tạo
kinh doanh nhà trọ.
c) Quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra, cấp phép xây dựng và kinh doanh nhà trọ theo thẩm quyền, đảm bảo
theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; tổ chức kiểm
tra, xử lý kịp thời đối với hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp
có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
d) Định kỳ (06
tháng, 01 năm) báo cáo tình hình quản lý nhà trọ trên địa bàn về Sở Xây dựng
(trước ngày 01/6 và trước ngày 01/12).
e) Chỉ đạo UBND cấp
xã:
- Tuyên truyền,
phổ biến Quy định này đến các chủ nhà trọ trên địa bàn biết, triển khai thực hiện;
- Trực tiếp quản
lý hoạt động xây dựng và kinh doanh nhà trọ trên địa bàn; thường xuyên tuyên
truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chủ nhà trọ và người thuê trọ thực hiện
các nội dung của Quy định này. Chỉ đạo Công an cấp xã tiếp nhận, ký cam kết thực
hiện những quy định về an ninh, trật tự của các chủ nhà trọ. Trường hợp
phát hiện vi phạm thì kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền để xử lý theo quy định;
- Lập sổ theo dõi
về tình hình nhà trọ trên địa bàn; định kỳ (06 tháng, 01 năm) báo cáo tình hình
quản lý nhà trọ trên địa bàn với UBND cấp huyện (trước ngày 25/5 và trước ngày
25/11).
2. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
b) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền; tổng
hợp, đề xuất với UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc ngoài thẩm quyền.
c) Phối hợp với
UBND cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn công tác xây dựng, cải tạo nhà trọ để đảm bảo
phù hợp với quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng và chất lượng công trình
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định của pháp luật về
xây dựng.
3. Các sở, ban,
ngành có liên quan: Phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn việc thực hiện Quy định
này theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc (nếu có)
trong quá trình triển khai các quy định về quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
4. Công ty Điện lực
Quảng Ninh, Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh: Có trách nhiệm niêm yết thủ tục,
hồ sơ đăng ký cấp định mức sử dụng điện, nước đối với các hộ thuê nhà để ở tại
Trung tâm hành chính công tỉnh; Trung tâm hành chính công các huyện, thị xã và
các điểm giao dịch mua bán điện, nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp nhà trọ đã có trước khi
Quy định này có hiệu lực thi hành
Đối với trường hợp
nhà trọ đã có (đã được xây dựng và đi vào hoạt động) trước khi Quy định này có
hiệu lực thi hành, nếu nhà trọ hoặc hoạt động cho thuê nhà trọ chưa đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này thì tiếp
tục được phép hoạt động nhưng chủ nhà trọ phải có kế hoạch để khắc phục những
tiêu chuẩn, điều kiện còn thiếu trong thời gian tối đa 24 tháng. Quá thời hạn
trên, nếu chủ nhà trọ không tự giác khắc phục, UBND cấp xã có trách nhiệm lập hồ
sơ xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan và tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.