Quyết định 672/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam

Số hiệu 672/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/04/2012
Ngày có hiệu lực 11/04/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Nguyễn Ngọc Toa
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 672/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 11 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH SƠN LA THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015 thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về "Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình";

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 277/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của HĐND tỉnh Sơn La về các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 38/TTr-SYT ngày 29 tháng 3 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam.

Điều 2. Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Sơn La, Sở Y tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Sơn La; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (B/c)
- TT: Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh; (B/c)
- Các đoàn thể của tỉnh;
- Ban VH - XH HĐND tỉnh;
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ Bộ Y tế;
- Như Điều 3;
-
Báo Sơn La, Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh PTVHXH;
- Lưu: VT, VX (2). NT. 60.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Toa

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH SƠN LA THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La)

Sau nhiều năm thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về Dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam và Chiến lược Quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản Việt nam của tỉnh Sơn La, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản của tỉnh Sơn La đã đạt những kết quả quan trọng. Mức sinh và tỷ lệ tăng dân số hàng năm của tỉnh đã giảm, tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em được cải thiện, góp phần đáng kể vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đổi mới và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

 Tuy nhiên, nhiều vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản vẫn là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của tỉnh như: Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và tiếp tục tăng; tỷ số giới tính khi sinh bắt đầu có xu hướng mất cân bằng. Đặc biệt, chất lượng dân số còn thấp, nhiều vấn đề về sức khỏe sinh sản chưa được giải quyết.

Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam nhằm giải quyết đồng bộ các vấn đề về dân số và sức khỏe sinh sản, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược Dân số, Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Kết quả thực hiện các mục tiêu

1. 1. Quy mô dân số

Trong 10 năm qua tỉnh Sơn La đã duy trì được mức giảm sinh (Hàng năm đạt 0, 5 - 0, 6%0), tỷ xuất sinh từ 26, 1%0 năm 2001 giảm xuống còn 24, 3%0 năm 2010 (Mục tiêu là 19, 2%0), tổng tỷ xuất sinh từ 3, 4 con năm 2000 giảm xuống còn 2, 58 con năm 2010 (Mục tiêu là 2, 1 con), tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên mỗi năm giảm từ 1% so với năm trước (Từ 18% năm 2001 xuống còn 9, 5% năm 2010) (Mục tiêu là 9%), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1, 95% năm 2001 xuống còn 1, 85% năm 2010 (Mục tiêu là 1, 33%), tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại hàng năm tăng từ 0, 5 - 1, 0% so với năm trước, dân số trung bình tính đến tháng 12 năm 2010 là 1. 092. 700 người (Mục tiêu 1. 100. 000 người).

1. 2. Về nâng cao chất lượng dân số

Cùng với những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ, chất lượng dân số của tỉnh bước đầu đã được quan tâm thông qua các Chương trình chăm sóc sức khỏe một cách toàn diện, đặc biệt chú trọng tới làm mẹ an toàn, nuôi dưỡng trẻ nhỏ, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS, cải thiện môi trường, nâng cao dân trí, tăng cường giáo dục thể chất, trí tuệ và tinh thần cho thế hệ tương lai. Vì vậy, chất lượng dân số cũng đã có sự thay đổi và nâng lên rõ rệt cả về thể lực, trí lực, tuổi thọ trung bình là 69, 6 tuổi, tỷ lệ hộ nghèo còn 38, 13% năm 2010 (theo tiêu chí mới), tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi hàng năm từ 90 - 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 35, 5% năm 2001 xuống còn 22, 6% năm 2010 (Mục tiêu là dưới 20%); Tuy nhiên, một số chỉ tiêu đánh giá về chất lượng dân số của tỉnh Sơn La còn thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước như: Thu nhập bình quân đầu người, trình độ dân trí, tuổi thọ trung bình, các điều kiện về vật chất tinh thần, điều kiện chăm sóc y tế, nhất là điều kiện để kiểm tra sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân, điều kiện chẩn đoán sàng lọc trước sinh, sau sinh... Chưa được triển khai thực hiện, nạn tảo hôn và kết hôn cận huyết thống làm suy giảm chất lượng giống nòi còn khá phổ biến, tỷ số giới tính khi sinh bắt đầu có xu hướng tăng, đây là những thách thức đặt ra cho Chương trình dân số hiện nay và những năm tiếp theo.

[...]