ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2010/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 17 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN
SÁCH CÁC CẤP THUỘC TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười
ngày kể từ ngày ký, được áp dụng từ năm ngân sách 2011 và thời kỳ ổn định ngân
sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thay thế Quyết định số
48/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, XDCB.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC
TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
A. Phân cấp nguồn thu:
I. Nguồn thu ngân sách tỉnh
hưởng 100%:
1. Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu):
a) Thu từ các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu
nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành):
a) Thu từ các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ
trong nước:
a) Thu từ các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
4. Thuế thu nhập cá nhân do cấp tỉnh trực tiếp
quản lý thu.
5. Tiền sử dụng đất do cấp tỉnh trực tiếp quản
lý thu.
6. Tiền cho thuê đất do cấp tỉnh trực tiếp quản
lý thu.
7. Tiền cho thuê nhà, bán nhà thuộc sở hữu nhà
nước do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
8. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
9. Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu
từ dầu, khí) do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
10. Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các
tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn
góp của địa phương.
11. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức
quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho tỉnh.
12. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự
nghiệp theo quy định do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
13. Thu phí xăng dầu.
14. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
15. Đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
16. Thu kết dư ngân sách tỉnh.
17. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.
18. Thu chuyển nguồn ngân sách tỉnh.
19. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
II. Nguồn thu ngân sách huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) hưởng 100%:
1. Thuế thu nhập cá nhân do cấp huyện trực tiếp
quản lý thu.
2. Tiền sử dụng đất do cấp huyện trực tiếp quản
lý thu.
3. Tiền cho thuê đất do cấp huyện trực tiếp quản
lý thu.
4. Tiền cho thuê nhà, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
5. Thu lệ phí trước bạ do cấp huyện trực tiếp quản
lý thu (trừ lệ phí trước bạ nhà, đất).
6. Thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 3.
7. Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu
từ dầu, khí) do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
8. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức
quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho huyện.
9. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự
nghiệp theo quy định do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
10. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
11. Đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
12. Thu kết dư ngân sách huyện.
13. Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.
14. Thu chuyển nguồn ngân sách huyện.
15. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
III. Nguồn thu ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) hưởng
100%:
1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
từ các cá nhân, hộ kinh doanh vận tải, xây dựng, sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh
vực nông nghiệp nhưng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp do cấp xã trực tiếp
quản lý thu.
2. Lệ phí trước bạ nhà, đất.
3. Thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
5. Thuế nhà đất
(từ năm 2012 chuyển thành thuế sử dụng đất phi nông nghiệp).
6. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản
khác.
7. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức
quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã.
8. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự
nghiệp theo quy định do cấp xã trực tiếp quản lý thu.
9. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
10. Đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
11. Thu kết dư ngân sách xã.
12. Thu bổ sung từ ngân sách huyện.
13. Thu chuyển nguồn ngân sách xã.
14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
IV. Các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện:
1. Nguyên tắc
tính tỷ lệ phân chia (%) giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện:
a) Căn cứ vào
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và dự toán ngân sách nhà nước năm đầu thời
kỳ ổn định ngân sách 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phân
chia (%) các khoản thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện.
b) Tỷ lệ phân chia (%) các khoản thu được áp dụng
chung đối với tất cả các khoản thu phân chia.
c) Đối với các huyện sau khi đã thực hiện để lại
100% các khoản thu phân chia mà nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng, thì ngân sách tỉnh sẽ thực hiện bổ sung cân đối cho ngân
sách huyện tương ứng với số chênh lệch giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi.
2. Nội dung các khoản thu phân chia:
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ cá nhân, hộ,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp
huyện trực tiếp quản lý thu (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu; thu
từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động xổ số
kiến thiết. Thuế giá trị gia tăng thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu; thu từ
các cá nhân, hộ kinh doanh vận tải, xây dựng, sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực
nông nghiệp nhưng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp do cấp xã trực tiếp
quản lý thu).
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp huyện
trực tiếp quản lý thu (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch
toán toàn ngành; thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, hoạt động xổ số kiến thiết. Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp
tỉnh trực tiếp quản lý thu).
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa, dịch vụ
trong nước thu từ cá nhân, hộ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh do cấp huyện trực tiếp quản lý thu (không kể thuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hoạt động xổ số kiến thiết. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp
quản lý thu).
B. Phân cấp nhiệm vụ chi:
I. Nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh:
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý theo các
quyết định về phân cấp quản lý của từng ngành:
- Giáo dục: trung học phổ thông, hỗ trợ các
chương trình, đề án giáo dục theo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đào tạo: đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Y tế tỉnh, huyện, xã.
- Giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, lâm
nghiệp.
- Văn hóa
thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, đảm bảo xã hội, nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng…
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Chi đầu tư
phát triển Chương trình quốc gia do Chính phủ giao tỉnh quản lý.
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động về giáo dục: các trường trung học
phổ thông, trường trẻ em khuyết tật và các hoạt động khác về giáo dục do tỉnh
quản lý.
b) Chi đào tạo:
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn
hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do tỉnh quản lý.
c) Chi y tế: chi phòng bệnh, trị bệnh cho tất cả
cơ sở khám chữa bệnh nhà nước (trừ kinh phí bảo vệ sức khỏe cán bộ do ngân sách
huyện đảm trách).
d) Chi văn hóa thông tin, phát thanh truyền
hình, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chi về môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.
đ) Chi sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp
giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu, đường và các công trình giao thông
khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường
tỉnh quản lý.
- Sự nghiệp
nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp: bao gồm duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các
công trình theo quyết định phân cấp của tỉnh; chi cho các trạm trại nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp; chi cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo
vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Chi đo đạc
lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa chính khác do tỉnh quản
lý.
- Các hoạt động
sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh quản lý.
e) Chi quản
lý hành chính: chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hỗ trợ (nếu có) cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh.
g) Các nhiệm
vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do tỉnh quản lý.
h) Chi trợ
giá theo chính sách của nhà nước.
i) Chi thường xuyên Chương trình quốc gia do
Chính phủ giao tỉnh quản lý.
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả nợ gốc và lãi huy động cho đầu tư quy
định tại khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện.
6. Chi chuyển nguồn ngân sách tỉnh từ năm trước
sang năm sau.
II. Nhiệm vụ chi ngân sách
huyện:
1. Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
do huyện quản lý theo các quyết định về phân cấp quản lý của từng ngành:
a) Giáo dục: nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung
học cơ sở.
b) Chi đầu tư xây dựng: giao thông vận tải, nông
nghiệp, thủy lợi.
c) Chi về kiến thiết thị chính: điện chiếu sáng,
cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi
công cộng khác.
d) Chi đầu tư về văn hóa thông tin, thể dục thể
thao, phát thanh, đảm bảo xã hội, bảo vệ môi trường, an ninh, quốc phòng… do
huyện quản lý.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động về giáo dục: nhà trẻ, mẫu giáo,
tiểu học, trung học cơ sở, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và các hoạt động khác về
giáo dục do huyện quản lý.
b) Chi dạy nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức
đào tạo bồi dưỡng khác do huyện quản lý.
c) Chi sự nghiệp y tế: bảo vệ sức khỏe cán bộ do
huyện quản lý.
d) Chi văn hóa thông tin, phát thanh truyền
hình, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, chi về môi trường và các hoạt động sự
nghiệp khác do huyện quản lý.
đ) Chi sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa cầu, đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo (kể cả tín hiệu
đèn) và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường huyện quản lý.
- Chi sự nghiệp kiến thiết thị chính: duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, giao thông đô thị và sự nghiệp
thị chính khác.
- Sự nghiệp thủy lợi, địa chính do huyện quản
lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do huyện
quản lý.
e) Chi quản lý hành chính: chi hoạt động của các
cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
và hỗ trợ (nếu có) cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện.
g) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội do huyện quản lý.
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.
4. Chi chuyển nguồn ngân sách huyện từ năm trước
sang năm sau.
III. Nhiệm vụ chi ngân sách
xã:
1. Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
do xã quản lý theo quyết định về phân cấp quản lý của từng ngành.
2. Chi thường xuyên:
a) Chi văn hóa
thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, hỗ trợ giáo dục đào
tạo, chi về môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác do xã quản lý.
b) Chi sự nghiệp kinh tế: bao gồm nông nghiệp,
thủy lợi, giao thông, kiến thiết thị chính và các hoạt động sự nghiệp kinh tế
khác do xã quản lý.
c) Chi quản lý hành chính: chi hoạt động của các
cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
và hỗ trợ (nếu có) cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp xã.
d) Các nhiệm vụ
về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do xã quản lý.
đ) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn ngân sách xã từ năm trước
sang năm sau.
C. Xác định tỷ lệ (%) phân
chia:
- Gọi A là tổng số chi ngân sách của huyện (sau
khi trừ số chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, chi chuyển nguồn ngân sách từ năm
trước sang năm sau).
- Gọi B là tổng số các khoản thu của ngân sách
huyện được hưởng 100% (sau khi trừ số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết
dư, thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang).
- Gọi C là tổng
số các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện.
* Nếu A - B < C thì tỷ lệ (%) phân chia được
tính theo công thức:
Tỷ lệ (%) phân
chia =
|
A - B
|
X 100
|
C
|
* Nếu A - B ≥ C thì tỷ lệ (%) phân chia được xác
định bằng 100% và phần chênh lệch sẽ được ngân sách tỉnh bổ sung.
D. Xác định số bổ sung:
Mức bổ sung
|
=
|
Tổng số chi
ngân sách cấp huyện
(A)
|
-
|
Tổng số thu NS
cấp huyện được hưởng 100%
(B)
|
+
|
Tổng số các khoản
thu phân chia giữa NS tỉnh và NS cấp huyện
(C)
|