BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6433/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 31/NQ-CP NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày
13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc
tế;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Bộ Công Thương thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ về Chương trình hành động hội nhập quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu: VT, VPUBQG.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 31/NQ-CP NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6433/QĐ-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
I. MỤC TIÊU
Ngày 10 tháng 4 năm 2013, Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số
22-NQ/TW về hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Nghị quyết 22). Đây là Nghị quyết
có ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể hóa đường lối đối ngoại và chủ trương
"chủ động, tích cực hội nhập quốc tế" mà Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đã đề ra. Nghị quyết 22 khẳng định chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
là định hướng chiến lược lớn của Đảng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và chỉ rõ mục tiêu, quan điểm chỉ đạo
và những định hướng chủ yếu để triển khai công tác hội nhập quốc tế toàn diện
trong thời gian tới.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Chính trị, ngày
13 tháng 5 năm 2014, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 31/NQ-CP ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22, trong đó yêu cầu các
Bộ, ngành địa phương xây dựng các Chương trình hành động riêng để triển khai
Chương trình hành động của Chính phủ.
Trên cơ sở đó, Chương trình hành động
này được Bộ Công Thương ban hành với mục tiêu cụ thể hóa các nhiệm vụ chủ yếu đề
ra tại Nghị quyết số 31/NQ-CP. Chương
trình hành động xác định các nội dung công việc cụ thể, lộ trình, thời gian thực
hiện cho các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương tập trung triển khai trong thời
gian tới.
II. NHỮNG NỘI DUNG
CỤ THỂ
Để đạt được mục tiêu trên, trong thời
gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các đơn
vị trực thuộc Bộ Công Thương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung công việc sau đây:
1. Rà soát, cập nhật và tổ chức thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa X
a) Rà soát, cập nhật và tổ chức thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa X về một số chủ trương để nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đảm bảo
hài hòa, đồng bộ với Chương trình hành động về hội nhập quốc tế.
b) Định kỳ tổng hợp, đánh giá, báo
cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhằm tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về một số chủ trương để nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững sau khi Việt Nam là thành viên WTO.
2. Xây dựng và triển khai Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do đến
năm 2020
3. Xây dựng và triển khai Chiến lược
hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020
4. Nâng cao hiệu quả tham gia và
tăng cường đóng góp tại các cơ chế đa phương và khu vực
a) Thực hiện nghĩa vụ thông báo và
nghĩa vụ rà soát chính sách thương mại của Việt Nam trong khuôn khổ WTO. Xây dựng
phương án và tham gia các cuộc đàm phán của WTO, gồm các nội dung: thuận lợi
hóa thương mại, mở cửa thị trường hàng phi nông sản (NAMA), nông nghiệp, dịch vụ,
giải quyết tranh chấp...
b) Thực hiện, rà soát, nâng cấp các
hiệp định đã ký kết, xây dựng phương án và tham gia đàm phán các hiệp định
trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN +, đặc biệt là Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP).
c) Kết thúc đàm phán Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
d) Tiếp tục triển khai và kết thúc
đàm phán các hiệp định thương mại tự do (FTA Việt Nam - EU; Việt Nam - Hàn Quốc;
Việt Nam - EFTA; Việt Nam - Liên minh Hải quan Nga, Belarus, Kazakhstan và các
FTA khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép đàm phán).
đ) Định kỳ rà soát, đánh giá kết quả
thực hiện các nội dung hợp tác trong khuôn khổ các Ủy ban hỗn hợp, Ủy ban liên
Chính phủ về hợp tác kinh tế với các nước.
e) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu
phục vụ đàm phán, các hoạt động truyền thông nhằm lấy ý kiến các bên liên quan
cho hoạt động đàm phán và vận động hỗ trợ công tác đàm phán. Tham vấn cộng đồng
doanh nghiệp về các thỏa thuận thương mại quốc tế.
g) Ký mới Hiệp định Xúc tiến và tạo
thuận lợi thương mại trong khu vực tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt
Nam.
h) Thực hiện các nghiên cứu để nâng
cao hiệu quả hoạt động và nâng tầm các cơ chế liên kết kinh tế tiểu vùng, trong
đó coi trọng cơ chế hợp tác Mê Công, Tiểu vùng Mê Công mở rộng, Hợp tác ACMECS,
Sáng kiến Hợp tác Vịnh Bắc Bộ mở rộng...
i) Triển khai các biện pháp giải
trình kỹ thuật kết hợp với vận động chính trị, ngoại giao trong việc vận động
các nước sớm công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam.
k) Tiếp tục tham gia đóng góp thực hiện
các cam kết với các tổ chức tài chính quốc tế (Ngân hàng Phát triển Châu Á,
Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế) nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án đã ký kết do Bộ Công Thương quản lý (bao gồm các dự án ODA
trong ngành điện, dự án hỗ trợ kỹ thuật thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu - lĩnh vực năng lượng và giao thông…).
l) Tăng cường và nâng cao vai trò của
Việt Nam trong việc tham gia Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
(UNCTAD).
m) Triển khai kế hoạch hành động quốc
gia (IAP) của Việt Nam trong Diễn đàn Hợp tác
Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và các sáng kiến hợp tác về kinh tế thương mại,
đầu tư trong khuôn khổ APEC, đặc biệt tập trung nguồn lực để tổ chức thành công
năm APEC 2017 tại Việt Nam.
n) Nâng cao năng lực tận dụng ưu đãi
thuộc cam kết mở cửa thị trường hàng hóa trong các hiệp định thương mại tự do
Việt Nam tham gia.
5. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ
tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài tìm hiểu thị trường, xúc tiến các hoạt động thương mại - đầu tư; thường
xuyên tiến hành đối thoại, tham vấn với
doanh nghiệp để cùng tham gia xây dựng, hoàn thiện môi trường kinh doanh
6. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, các cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam
a) Tổ chức đào tạo, thông tin tuyên
truyền phổ biến kiến thức về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
b) Thông tin, tuyên truyền về Chiến
lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do đến năm 2020.
c) Tổ chức tuyên truyền về Cộng đồng
Kinh tế ASEAN, các Hiệp định ASEAN, ASEAN +.
d) Tuyên truyền về APEC và năm APEC 2017
tổ chức tại Việt Nam.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho hội nhập kinh tế quốc tế
a) Triển khai các hoạt động nhằm nâng
cao năng lực cho các cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế ở các cơ quan quản lý
nhà nước.
b) Thực hiện chương trình đào tạo về
nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện các dự án do APEC, WTO, ASEAN và các tổ
chức đa phương khác tài trợ.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu
trong Chương trình hành động này và chức năng nhiệm vụ đã được phân công, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công
Thương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và triển khai các hoạt động cụ thể của đơn vị mình, bảo đảm thực hiện kịp
thời và hiệu quả những nội dung trong Chương trình hành động của Bộ.
2. Căn cứ vào Chương trình hành động
và dự toán kinh phí của các đơn vị hàng năm, cùng với khả năng huy động nguồn
ngân sách của Bộ, các đơn vị chủ động bố trí kinh phí để thực hiện Chương
trình.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ
sung những nội dung cụ thể, Thủ trưởng các đơn vị chủ động báo cáo Lãnh
đạo Bộ xem xét, quyết định.
4. Văn phòng Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình
hành động, báo cáo Lãnh đạo Bộ./.