THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 632/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 5
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH DANH MỤC LĨNH VỰC QUAN TRỌNG CẦN ƯU TIÊN BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG VÀ
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Danh mục lĩnh
vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và cơ quan chủ trì từng
lĩnh vực, cụ thể như sau:
1. Lĩnh vực giao thông. Cơ quan chủ
trì: Bộ Giao thông vận tải.
2. Lĩnh vực năng lượng. Cơ quan chủ
trì: Bộ Công Thương.
3. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường:
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Lĩnh vực thông tin. Cơ quan chủ trì:
Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Lĩnh vực y tế. Cơ quan chủ trì: Bộ
Y tế.
6. Lĩnh vực tài chính. Cơ quan chủ
trì: Bộ Tài chính.
7. Lĩnh vực ngân hàng. Cơ quan chủ
trì: Ngân hàng Nhà nước.
8. Lĩnh vực quốc phòng. Cơ quan chủ
trì: Bộ Quốc phòng.
9. Lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn
xã hội. Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
10. Lĩnh vực đô thị. Cơ quan chủ trì:
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Lĩnh vực chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ. Cơ quan chủ trì: Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Ban hành Danh mục hệ thống thông tin quan trọng
quốc gia thuộc các lĩnh vực thông tin và chỉ đạo, điều hành của Chính phủ tại
Phụ lục kèm theo.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Cơ quan chủ trì từng lĩnh vực:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Thông tin và Truyền thông, Công an, Quốc phòng xây dựng tiêu chí cụ thể xác định
hệ thống thông tin quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực quản
lý, trên cơ sở đó xây dựng danh mục hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thẩm định theo quy định;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với chủ quản
hệ thống thông tin định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá, xác định hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý;
c) Đề xuất sửa đổi, bổ sung vào Danh
mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Định kỳ rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, cập nhật Danh mục lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn
thông tin mạng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ tổ chức khảo sát, trực tiếp làm việc, hướng dẫn, đôn đốc cơ quan chủ
trì quy định tại Điều 1 Quyết định này trong việc xác định hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và cơ quan liên quan thẩm định tiêu chí xác định hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia và Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia của các cơ quan chủ trì quy định tại Điều 1 Quyết định này; thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sửa đổi, bổ sung, cập nhật Danh mục hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia;
d) Phối hợp với Văn phòng Trung ương
Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội trong việc rà soát, xác định
các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của cơ quan Đảng, Nhà nước theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Bộ Tài chính chủ trì, bố trí kinh
phí chi thường xuyên cho các hoạt động khảo sát thực trạng; xây dựng, cập nhật
bộ tiêu chí, văn bản hướng dẫn cụ thể; rà soát, đánh giá về an toàn thông tin;
thẩm định xác định hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NN,
CN, NC, TTTH;
- Lưu: VT, KGVX (3b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG QUỐC GIA THUỘC
LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ LĨNH VỰC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Hệ
thống
|
Chủ
quản hệ thống
|
Đơn
vị vận hành
|
I. LĨNH VỰC THÔNG TIN
|
1
|
Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia
Việt Nam “.vn”
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Trung
tâm Internet Việt Nam
|
2
|
Hệ thống quản lý, điều khiển, khai
thác, vận hành vệ tinh viễn thông.
|
Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
|
Công
ty Viễn thông Quốc tế VNPT-I
|
3
|
Hệ thống quản lý, điều khiển, khai
thác, vận hành mạng đường trục băng rộng.
|
Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
|
Tổng
công ty hạ tầng mạng VNPT-NET
|
4
|
Hệ thống quản lý chuyển mạch quốc tế
|
Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
|
Tổng
công ty hạ tầng mạng VNPT-NET
|
5
|
Hệ thống truyền dẫn và cáp quang biển quốc tế, cáp quang đất liền quốc tế.
|
Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
|
Tổng
công ty hạ tầng mạng VNPT-NET
|
II. LĨNH VỰC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
CỦA CHÍNH PHỦ
|
1
|
Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục
vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Cục
Bưu điện Trung ương
|
2
|
Hệ thống quản lý văn bản 4 cấp
chính quyền
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ
|