ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HOÀ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2007QĐ-UBND
|
Nha Trang,
ngày 09 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG NHIỄM VI RÚT GÂY RA HỘI
CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH MẮC PHẢI Ở NGƯỜI (CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17
tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày
30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND ngày
14/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về chương trình phòng, chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Công văn số
1809/SYT-NVY ngày 20/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (chương trình
phòng, chống HIV/AIDS) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 – 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ : Y tế, Tư pháp (Cục kiểm tra văn băn);
- TT. Tỉnh uỷ, TT, HĐND tỉnh;
- TT, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban Đảng, Đoàn thể ;
- Các Sở, Ban, Ngành;
- Văn phòng TU, VP.HĐND, VP.UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Lưu: VT, TB, HL,YB.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÒNG, CHỐNG NHIỄM VI RÚT GÂY RA HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH
MẮC PHẢI Ở NGƯỜI (CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 63 /2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần I
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
I. CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
1. Quan điểm chỉ đạo
a) HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa
đối với sức khỏe, tính mạng của con người và tương lai nòi giống của dân tộc.
HIV/AIDS tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự an toàn
xã hội của quốc gia. Do đó, phòng, chống HIV/AIDS phải được tuyên truyền rộng
rãi và được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và lâu dài, cần
phải tăng cường phối hợp liên ngành và huy động toàn xã hội tham gia.
b) Đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS là
nhiệm vụ cần thiết, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước. Nhà nước huy động
các nguồn lực đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS từ nay đến năm 2010 và những năm
tiếp theo phù hợp với khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn.
c) Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người bị
nhiễm HIV/AIDS, tăng cường trách nhiệm của gia đình, xã hội đối với người nhiễm
HIV/AIDS và của người nhiễm HIV/AIDS đối với gia đình, xã hội.
d) Kết hợp các biện pháp xã hội và biện pháp
chuyên môn kỹ thuật y tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc lấy phòng
ngừa là chính, trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi
là biện pháp chủ yếu.
e) Kết hợp chặt chẽ phòng, chống HIV/AIDS với
phòng chống ma túy, mại dâm, chú trọng triển khai các biện pháp can thiệp giảm
tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV...
2. Mục tiêu Chương trình
a) Mục tiêu chung
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh dưới 0,25% vào năm 2010 và không tăng trong những năm
tiếp theo; giảm tối thiểu tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- 100% các Sở, ngành, đoàn thể, đơn vị và các cấp
chính quyền địa phương xây dựng chương trình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và
đưa vào triển khai thực hiện.
- Nâng cao hiểu biết của người dân về dự phòng
lây nhiễm HIV/AIDS, 100% nhân dân khu vực thành thị và 80% ở khu vực nông thôn,
miền núi hiểu đúng và biết cách dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
- Khống chế lây nhiễm HIV/AIDS từ nhóm nguy cơ
cao ra cộng đồng thông qua việc triển khai đồng bộ các biện pháp can thiệp giảm
thiểu tác hại, trên 90% tiêm chích an toàn và sử dụng bao cao su đúng cách
trong quan hệ tình dục có nguy cơ; triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế.
- Bảo đảm người nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc và
điều trị thích hợp, 90% người lớn nhiễm HIV/AIDS, 100% các bà mẹ mang thai nhiễm
HIV/AIDS, 100% trẻ em bị nhiễm HIV được quản lý, chăm sóc, tư vấn và điều trị dự
phòng tại các tuyến; 80 % bệnh nhân AIDS tại cộng đồng được điều trị bằng thuốc
ARV.
- Ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ y
tế, bảo đảm 100% các đơn vị máu và chế phẩm máu được sàng lọc HIV trước khi
truyền ở tất cả các tuyến, 100% cơ sở y tế thực hiện đúng quy định về vô khuẩn,
sát khuẩn phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý, theo dõi, giám
sát, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS, 100% các huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh có khả năng tự đánh giá và tự dự báo về diễn biến nhiễm HIV/AIDS
ở địa phương, tiến hành được các xét nghiệm nhanh HIV; 100% các địa phương thực
hiện xét nghiệm HIV tuân thủ quy trình tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
II. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
1. Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh công tác
phòng, chống HIV/AIDS từ nay đến năm 2010 nhằm bảo đảm từ năm 2010 trở đi giảm
dần số lượng tuyệt đối người nhiễm HIV/AIDS hàng năm, làm giảm các ảnh hưởng
kinh tế, xã hội do HIV/AIDS gây ra.
2. Giai đoạn 2010-2020 tiếp tục tăng cường chỉ đạo,
đầu tư và đẩy mạnh phối hợp liên ngành, huy động cộng đồng trong công tác
phòng, chống HIV/AIDS nhằm giảm thiểu tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát
triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
3. Từ năm 2010 đến năm 2020 tập trung giải quyết
hậu quả của dịch HIV/AIDS gây ra; tăng cường biện pháp dự phòng HIV và trên 90%
bệnh nhân AIDS được điều trị thuốc kháng vi rút HIV.
4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo
dục, nâng cao nhận thức toàn dân về phòng, chống HIV/AIDS; dự phòng lây nhiễm
HIV bằng các biện pháp kỹ thuật đặc hiệu; điều trị, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS; Chăm sóc các đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Phần II
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
I. VỀ XÃ HỘI
1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng và
chính quyền các cấp, các ngành đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
a) Các cấp, các ngành xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện thiết thực và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương, đơn vị; tạo bước chuyển tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức và hành động
phòng, chống HIV/AIDS. Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn các ban ngành có liên quan
của địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả công tác này.
b) Các đơn vị, địa phương tổ chức phổ biến rộng
rãi đến toàn dân hiểu rõ về Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và các văn bản dưới Luật; tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
c) Từng bước hoàn thiện các chế độ, chính sách
trong công tác phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện các chế độ, chính sách phù hợp với
đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS, người nhiễm HIV và
các đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Bảo đảm bình đẳng về giới, các chính sách đặc
thù cho từng nhóm đối tượng, đặc biệt là trẻ em bị ảnh hưởng hoặc bị nhiễm
HIV/AIDS và người nhiễm HIV/AIDS đặc biệt khó khăn hoặc khi người bệnh AIDS tử
vong. Đến năm 2010, hoàn thiện cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em mồ côi nhiễm
HIV/AIDS, người nhiễm HIV/AIDS đặc biệt khó khăn tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh.
2. Phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng
a) Phối hợp liên ngành
- Tăng cường sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân các cấp đối với các hoạt động liên ngành trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình phòng, chống
HIV/AIDS mang tính liên ngành; lồng ghép có hiệu quả với chương trình phòng, chống
tệ nạn ma tuý, mại dâm, chương trình thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi
hành vi nguy cơ để ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.
- Các Sở, ngành liên quan xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, chủ động
đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch hoạt động hàng năm và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện.
b) Huy động cộng đồng
- Các đơn vị, địa phương chỉ đạo và huy động cộng
đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS; khuyến khích công tác xã hội hoá
nhằm huy động nhiều hơn nữa sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, cộng đồng và
cá nhân trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Khuyến khích các tổ chức tôn giáo, các tổ chức
xã hội, từ thiện, các doanh nghiệp, các hiệp hội nghề nghiệp, các nhóm cộng đồng,
kể cả bản thân người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ tham gia công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
- Các địa phương tăng cường các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS trong cộng đồng, giáo dục tình thương yêu, đùm bọc, phát huy
truyền thống tốt đẹp của gia đình, họ tộc trong chăm sóc, hỗ trợ người có nguy
cơ bị nhiễm HIV và người nhiễm HIV/AIDS. Thông tin rộng rãi cho nhân dân về
trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào
các phong trào quần chúng, các hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ tại cộng đồng.
Ở những nơi có điều kiện có thể hình thành "Quỹ cộng đồng hỗ trợ hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS".
- Phát động phong trào thi đua noi gương người tốt,
việc tốt, có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức quần chúng,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
3. Thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi
hành vi
a) Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt
động thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi
- Phân công cụ thể trách nhiệm thực hiện công
tác thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi cho từng Sở, ngành, địa
phương. Tận dụng và phối hợp các kênh truyền thông, các loại hình truyền thông
hiện có để chuyển tải các kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS cho người dân, đặc
biệt những nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Mỗi Sở, ngành liên quan cử một cán bộ
kiêm nhiệm về công tác phòng, chống HIV/AIDS tại đơn vị.
- Hàng năm, các đơn vị địa phương tổ chức Tháng
chiến dịch truyền thông phòng, chống HIV/AIDS từ 15/11 đến 15/12; phối hợp tổ
chức mít tinh diễu hành trong toàn tỉnh nhân Ngày Quốc tế phòng, chống HIV/AIDS
(1/12).
- Củng cố, duy trì hiệu quả đội ngũ tuyên truyền
viên cộng tác viên, giáo dục viên đồng đẳng và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể ở
cấp xã, phường. Xây dựng tổ chức, mạng lưới người nhiễm HIV/AIDS cấp tỉnh và
người thân của họ tham gia phòng, chống HIV/AIDS; đồng thời, hỗ trợ và nâng cao
năng lực của họ trong việc thực hiện các kế hoạch dự phòng và chăm sóc người
nhiễm HIV/AIDS.
- Huy động việc thực hiện các biện pháp thông
tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi từ nguồn lực hỗ trợ của chính quyền,
các tổ chức nhân đạo, từ thiện, các doanh nghiệp, nhóm cộng đồng, của chính người
nhiễm HIV và gia đình họ; không phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS.
- Triển khai và nâng cao chất lượng chương trình
đào tạo về dự phòng lây nhiễm HIV, giáo dục giới tính, giáo dục sức khoẻ sinh sản
và kỹ năng sống tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, giáo
dục dạy nghề và phổ thông trong tỉnh.
b) Nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và
thông điệp truyền thông
- Các tài liệu và thông điệp truyền thông cần tập
trung vào những nội dung mang tính hướng dẫn thay đổi hành vi và các biện pháp
thực hiện, duy trì hành vi an toàn, phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
- Đa dạng hóa và đầu tư kinh phí thích hợp để
thiết kế, in ấn, trưng bày các loại tài liệu và thông điệp truyền thông phòng
lây nhiễm HIV/AIDS.
4. Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS
a) Xây dựng cơ sở pháp lý để triển khai đồng bộ
các hoạt động can thiệp, giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
- Sở Y tế, Sở Lao động – Thương binh và xã hội,
Công an tỉnh làm nòng cốt phối hợp với các Ban, ngành tạo sự đồng thuận của các
cấp, các ngành trong việc triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới hoạt động can thiệp giảm tác hại dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS nhằm đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo và triển
khai.
- Tăng cường tuyên truyền về chương trình can
thiệp giảm thiểu tác hại, từng bước thay đổi nhận thức của người dân về chương
trình giảm thiểu tác hại và ủng hộ cho các hoạt động của chương trình này. Tăng
cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về các chương trình can thiệp giảm tác hại.
b) Mở rộng hoạt động can thiệp giảm tác hại
- Triển khai chương trình can thiệp giảm thiểu
tác hại một cách đồng bộ, các biện pháp triển khai phải phù hợp với thực tế địa
phương; đồng thời, có các biện pháp hạn chế tối đa mặt trái nảy sinh trong quá
trình thực hiện. Nghiên cứu thí điểm và từng bước triển khai chương trình thuốc
điều trị thay thế cho người nghiện chích ma túy. Cụ thể:
- Chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch: triển
khai tại 08 điểm
+ Tại thành phố Nha Trang : triển khai 04 điểm
+ Huyện, thị xã, thành phố: triển khai 04 điểm
(Ninh Hòa: 01; Diên Khánh: 01; Cam Ranh: 01; Vạn Ninh: 01)
+ Việc thực hiện trao đổi bơm kim tiêm và thu
gom, tiêu hủy bơm kim tiêm bẩn do dự án DFID đảm nhận.
- Chương trình 100% bao cao su: Triển khai đến tất
cả các khách sạn trên địa bàn tỉnh.
- Chương trình cung cấp bao cao su: tiếp tục củng
cố và duy trì thông qua các nhóm cộng tác viên, nhân viên giáo dục đồng đẳng tại
các địa bàn có người mại dâm hoạt động.
- Triển khai chương trình thuốc điều trị thay thế
cho người nghiện chích ma túy, trước mắt là tại Trung tâm Giáo dục- Lao động xã
hội tỉnh.
II. VỀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
1. Giải pháp về chăm sóc, điều trị, hỗ trợ người
nhiễm HIV/AIDS
a) Củng cố và phát triển hệ thống chăm sóc, điều
trị, hỗ trợ toàn diện
- Sở y tế chủ trì, phối hợp với các ban, ngành
huy động hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ để người nhiễm HIV/AIDS ổn
định cuộc sống và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
- Xác định tuyến huyện là trung tâm của công tác
chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Tại mỗi huyện, thị xã, thành
phố thành lập một phòng khám ngoại trú thực hiện việc quản lý, chăm sóc, hỗ trợ
người nhiễm HIV/AIDS. Mỗi bệnh viện tuyến huyện tổ chức ít nhất 02 giường bệnh
để thu dung điều trị bệnh nhân HIV/AIDS. Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh tổ chức
ít nhất 03 giường bệnh để thu dung điều trị những bệnh nhân nặng HIV/AIDS, bệnh
nhân chuyển từ tuyến dưới lên theo chuyên khoa. Riêng Bệnh viện đa khoa tỉnh tổ
chức ít nhất 05 giường bệnh để thu dung điều trị những bệnh nhân nặng HIV/AIDS;
Bệnh viện Lao và bệnh phổi và bệnh viện chuyên khoa Da liễu mỗi bệnh viện tổ chức
ít nhất 03 giường bệnh để thu dung điều trị những bệnh nhân nặng HIV/AIDS theo
lĩnh vực chuyên khoa.
- Khuyến khích tổ chức tôn giáo, từ thiện, các tổ
chức nhân đạo đóng góp hỗ trợ bệnh nhân AIDS cuối đời, bệnh nhân AIDS không nơi
nương tựa.
- Thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tỉnh
vào cuối năm 2007 theo Quyết định 60/2007/QĐ –TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ để có nguồn kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân HIV/AIDS.
Huy động quỹ từ nguồn ngân sách và nhiều nguồn ngoài ngân sách. Trước mắt, giảm
50% phí nằm viện, sau năm 2010 giảm 100% phí nằm viện cho bệnh nhân HIV/AIDS.
b) Tăng cường khả năng tiếp cận với các dịch vụ
chăm sóc, điều trị, hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS
- Củng cố các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm, điều
trị, các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ để người nhiễm HIV được tiếp cận dễ dàng tại
các tuyến. Tạo điều kiện để những người nhiễm HIV, người nghiện chích ma túy, mại
dâm tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, trại giam được tiếp cận với các dịch
vụ y tế.
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc, điều trị, hỗ trợ
người nhiễm HIV/AIDS cho cán bộ y tế, cán bộ tham gia công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
- Tiếp tục tiếp nhận và huy động các nguồn lực,
đảm bảo đến năm 2010 có 80% bệnh nhân AIDS và sau 2010 có trên 90% bệnh nhân
AIDS được điều trị thuốc kháng vi rút HIV.
- Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ những
người nhiễm HIV/AIDS, các nhóm tự chăm sóc, hỗ trợ lẫn nhau của người nhiễm.
2. Giám sát HIV/AIDS và tư vấn xét nghiệm tự nguyện
a) Tăng cường hệ thống giám sát về HIV/AIDS
Hoàn thiện hệ thống quản lý, theo dõi, giám sát,
đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, đến năm 2010 đảm bảo
100% các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh có khả năng tự đánh giá và tự dự
báo về diễn biến lây nhiễm HIV/AIDS tại địa phương.
b) Tư vấn, xét nghiệm tự nguyện HIV
- Củng cố chương trình tư vấn, xét nghiệm HIV tự
nguyện tại các tuyến theo Quyết định 647/QĐ-BYT ngày 22/02/2007 của Bộ y tế. Đến
năm 2010, 100% cơ sở y tế các huyện, thị xã, thành phố tiến hành được các xét
nghiệm nhanh HIV, đảm bảo việc xét nghiệm HIV được thực hiện theo đúng quy định
và đáp ứng yêu cầu tiện lợi cho những người có nhu cầu tại các tuyến.
- Khuyến khích tổ chức tư nhân thành lập phòng
tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện tại cộng đồng.
3. Bảo đảm an toàn truyền máu, phòng lây nhiễm
HIV qua các dịch vụ y tế.
a) Các đơn vị chức năng thực hiện nghiêm túc các
quy định của Pháp lệnh về an toàn truyền máu, bảo đảm 100% các đơn vị máu và chế
phẩm máu được sàng lọc HIV trước khi truyền ở tất cả các tuyến.
b) Đầu tư kinh phí, trang thiết bị nhằm cung cấp
đủ các trang thiết bị vô khuẩn, khử khuẩn cho các cơ sở y tế, đặc biệt ở tuyến
cơ sở. Đến năm 2010, bảo đảm 100% các cơ sở y tế (nhà nước và tư nhân) thực hiện
đúng quy định về vô khuẩn, khử khuẩn phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác an
toàn truyền máu, phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ y tế.
4. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
a) Cung cấp và cập nhật kiến thức cho cán bộ sản
phụ khoa từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở để có đủ khả năng đảm nhận công tác dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
b) Bảo đảm đủ thuốc từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện
về dự phòng lây truyền HIV cho thai phụ nhiễm HIV và cho trẻ sinh ra từ người mẹ
nhiễm HIV. Tư vấn và hỗ trợ sữa thay thế cho trẻ dưới 6 tháng tuổi sinh ra từ mẹ
nhiễm HIV.
c) Thực hiện quản lý sớm thai nghén để phát hiện
nguy cơ và điều trị sớm các thai phụ nhiễm HIV.
d) Phát hiện và điều trị sớm các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục cho phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản.
e) Điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang
con cho thai phụ nhiễm HIV lúc chuyển dạ; áp dụng các biện pháp dự phòng lây
nhiễm trong lúc sinh.
f) Chăm sóc, điều trị đặc hiệu và điều trị nhiễm
trùng cơ hội cho các cháu bị nhiễm HIV/AIDS.
5. Tăng cường công tác phòng, chống các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục
a) Tăng cường năng lực mạng lưới giám sát, quản
lý điều trị, xét nghiệm các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
b) Chẩn đoán và điều trị sớm các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục, chú trọng nhóm đối tượng có hành vi tình dục có nguy
cơ cao.
c) Tuyển chọn, đào tạo mạng lưới cộng tác viên,
tình nguyện viên, bao gồm cả những người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS để phối hợp thực hiện chương trình.
III. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN
LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG NGUỒN LỰC
1. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tham
gia chương trình phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến để nâng cao năng lực quản
lý, chuyên môn kỹ thuật.
2. Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật của tuyến trên cho
tuyến dưới trong công tác chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
3. Rà soát, điều chỉnh định mức biên chế và tổ
chức bộ máy phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh theo Thông tư liên tịch số
08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.
4. Hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu, báo cáo
và quản lý chương trình HIV/AIDS.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
của các chương trình hỗ trợ trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
6. Hợp tác quốc tế : củng cố các mối quan hệ hợp
tác đã có, tìm kiếm các khả năng hợp tác mới trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
IV. VỀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH ĐẾN NĂM 2010
- Thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi
hành vi :
4.000.000.000đ
- Can thiệp tác hại:
2.484.000.000đ
- Chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS :
1.700.000.000đ
- Giám sát HIV/AIDS, theo dõi đánh giá chương
trình:
1.360.000.000đ
- Tiếp cận điều trị
AIDS:
4.150.000.000đ
- Phòng lây truyền mẹ
con:
860.000.000đ
- Quản lý và điều trị nhiễm khuẩn qua đường tình
dục:
1.800.000.000đ
- An toàn truyền
máu:
520.000.000đ
- Nâng cao năng lực hợp tác quốc tế:
970.000.000đ
-------------------------------
Tổng cộng :
17. 844. 000. 000đ
(Mười bảy tỷ, tám trăm bốn mươi bốn triệu đồng).
Trong đó :
- Kinh Phí địa phương:
3.380.000.000đ
- Kinh phí Trung
ương:
6.586.000.000đ
- Kinh phí dự
án:
7.878.000.000đ
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong thời gian từ nay đến năm 2010 và những năm
tiếp theo, các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan cần tổ chức
hiện tốt các nhiệm vụ sau :
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo, triển khai thực hiện 09 chương trình của Chiến lược Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và xác lập
các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương. Tập trung chỉ đạo tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức trong toàn dân về phòng, chống HIV/AIDS; đẩy mạnh phối hợp liên ngành và
huy động cộng đồng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS; chỉ đạo thực hiện các
biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS; tổ chức tốt
việc chăm sóc, điều trị, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp ban hành Nghị quyết và Chương trình về phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn.
2. Các Sở, ngành là thành viên Ban chỉ đạo phòng
chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh có trách nhiệm chủ động
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp thành viên của Ban
chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh hướng
dẫn triển khai các nội dung của chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; đề xuất thành lập quỹ hỗ trợ phòng, chống HIV/AIDS; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện tốt công tác phòng, chống HIV/AIDS; theo dõi, giám sát việc tổ
chức thực hiện, trên cơ sở đó, định kỳ sơ kết, tổng kết, tổng hợp tình hình và
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở y tế, Công an tỉnh, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan
nghiên cứu, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các chế độ, chính sách phù hợp
phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng các kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục tập trung do Sở quản lý; chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS, người nhiễm HIV/AIDS đặc biệt khó khăn tại Trung
tâm bảo trợ xã hội tỉnh.
5. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở y tế, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan xây dựng
kế hoạch thực hiện chương trình can thiệp giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm
HIV và các chính sách phù hợp phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với
Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Khánh Hòa và các cơ quan thông tin tuyên truyền
trên địa bàn tỉnh, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền để giáo dục và nâng cao ý thức cho nhân dân trên địa bàn tỉnh về phòng,
chống HIV/AIDS. Tập trung đưa thông tin đến người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, tiếp cận với các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
7. Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
chương trình giáo dục kiến thức và huấn luyện kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS lồng
ghép vào chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, giáo dục dạy nghề và phổ thông phù hợp với yêu cầu của từng đối
tượng.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân tỉnh việc bố trí kinh phí
hoạt động cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch ngân sách được Hội
đồng nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm. Tích cực huy động các nguồn tài trợ trong
và ngoài nước đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.
9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn
Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm cấp tỉnh; xây dựng
Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh; điều chỉnh tổ chức bộ máy, định mức
biên chế cán bộ chương trình phòng, chống HIV/AIDS các tuyến theo quy định được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Khánh Hòa
phối hợp với các cơ quan truyền thông đưa các thông tin về chương trình phòng,
chống HIV/AIDS thành nội dung thường xuyên của chương trình phát sóng; xây dựng
các chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống HIV/AIDS, chủ động bố trí kinh phí để
xây dựng và tuyên truyền các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
đoàn thể tích cực tham gia triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống
HIV/AIDS trong chương trình hoạt động hàng năm./.