THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
625/2009/QĐ-UBND
|
Nhà
Bè, ngày 03 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số 26/2008/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện-quận, phường; Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày
16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận,
phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện-quận, phường; Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày
16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện,
quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp-Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư
pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 41/2008
QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện;
Căn cứ Quyết định số
71/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận-huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 396/TTr-NV ngày 26 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày,
kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007
của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp huyện Nhà Bè.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng
phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực UBND; CT, các PCT;
- Phòng Tư pháp;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Viết
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 625/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2009
của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp huyện là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Tư pháp huyện có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp huyện tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: công
tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực;
hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tư pháp huyện có nhiệm vụ quyền
hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các
văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện trên địa
bàn theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban
hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện do các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của
Sở Tư pháp.
6. Về thi hành văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
xã-thị trấn;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy
ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân xã- thị trấn thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân xã-thị trấn ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân xã-thị trấn và Ủy ban nhân dân xã thị trấn theo
quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban
nhân dân xã-thị trấn, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương trình kế
hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở xã-thị trấn và các cơ quan, đơn vị
khác theo quy định của pháp luật;
10. Thẩm định dự thảo quy ước của ấp,
tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã-thị trấn, trong việc
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản
chính các giấy tờ, văn bản bằng bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của
người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc
từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số việc
khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp-Hộ tịch xã-thị trấn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện giải
quyết việc; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác
định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ
hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ
tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện quyết
định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân xã-thị trấn cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp
lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy
định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở
cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của cơ quan tư
pháp cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện trong công tác thi hành án
dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở xã-thị trấn.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp trên
địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
17. Quản lý biên chế, thực hiện, chế
độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỹ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc Phòng
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng,
không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật
về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động
của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của
pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen,
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch ;Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy
định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác quản lý nhà nước về tư pháp trên địa bàn huyện được bố trí
tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu
trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ quan, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng
Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công đảm
nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Phòng Tư pháp do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số biên chế hành chính của huyện
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho
huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng
phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu cán bộ, công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, công chức đó phải báo
cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo
với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan
3: Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung: của
Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế-xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện, xã-thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư
pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện
giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các xã-thị
trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các xã-thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ xã-thị trấn về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tư pháp huyện
có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không
trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi
hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy ban nhân dân huyện quyết định
ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.