ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2021/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 08 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 1286/TTr-SKHCN ngày 15 tháng 9 năm 2021, ý kiến
thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 196 /BC-STP ngày 14 tháng 9
năm 2021 và ý kiến đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2446/SNV-TCBC
ngày 28 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02
năm 2016 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Khoa học và Công nghệ);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi; Đài PTTH Quảng Ngãi;
- VP UBND: PCVP (VX), KGVX, CBTH;
- Lưu:VT, NCvi854.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 62/2021/QĐ-UBND ngày tháng năm 2021 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi
mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ
và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các
lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp
hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý và các
văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển về
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương trình, đề án,
dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định của pháp
luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý
khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh,
thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng,
chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự
toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách
nhà nước hằng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của
địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách
nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của
địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt
động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công
nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ
công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực
công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Về phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
và tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh
giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ;
năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ
chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện
các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ
chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản
lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc
thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định
công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về
cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo
thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ tại địa phương theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách
về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sở
hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp
đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng
địa danh, dấu hiệu khác chi nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương; quản lý
chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để
phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa
phương; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định
của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh
giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ
sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ chức thực
hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh báo về
nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu
quan tại địa phương;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công,
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận
bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng
hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký
mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực
hiện quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo vào hỏi
đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi
tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông
tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương và tuyên
truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại địa phương;
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ,
chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm
quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo
lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ
định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh
nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và
điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói
sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám
sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo
lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản,
sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương;
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã
số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp
tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức,
doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy
định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là
đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn bức
xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận
khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại
giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y
tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở
X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công,
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật
về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm
theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức
xạ và hạt nhân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa
bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối
với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm
soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức
năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ
phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với
đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và
quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm
soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích hợp với cơ sở dữ
liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân
tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu,
đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực
hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ
các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc tích hợp,
trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và
phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng
thông tin khoa học và công nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa
học và công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự
án của Hệ tri thức Việt số hoá tại địa phương. Triển khai xây dựng các dự án dữ
liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý
của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và
công nghệ, văn hoá... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hoá để cộng
đồng khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc
điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều
tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại địa
phương: Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương;
g) Quản lý, xây dựng và phát triển
các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp thư viện
Việt Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết
bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ;
in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ sự nghiệp công
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình,
thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
14. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thế, kinh tế tư nhân trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo sở
1. Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể
do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng
Hành chính - Tổng hợp;
b) Thanh
tra Sở;
c) Phòng
Quản lý Khoa học;
d) Phòng
Quản lý Công nghệ và Chuyên ngành;
đ) Phòng
Quản lý Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Thực hiện
bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức/phòng đảm bảo đúng theo quy định tại Điều
5 Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công
nghệ.
Việc thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế
công chức của Sở Khoa học và Công nghệ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Quảng Ngãi được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước
được UBND tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ
thể theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Việc bố
trí sử dụng công chức, viên chức, hợp đồng lao động của Sở Khoa học và Công nghệ
theo đúng vị trí việc làm, định mức biên chế công chức, định mức số lượng người
làm việc, tiêu chuẩn ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Ban hành các
quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo
mọi hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ hiệu lực, hiệu quả:
1. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Ban
hành Quy chế làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ, nội quy cơ quan, các quy định
khác có liên quan đảm bảo mọi hoạt động, điều hành của Sở Khoa học và Công nghệ
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá
trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức
năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.