Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức và tinh giản biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định
Số hiệu | 615/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/10/2008 |
Ngày có hiệu lực | 29/10/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Văn Thiện |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 615/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 29 tháng 10 năm 2008 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP TỔ CHỨC VÀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh về hợp nhất Sở Thủy sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2062/TTr-SNN ngày 29/9/2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức và tinh giản biên chế Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với nội dung như sau:
1. Về vị trí, chức năng:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Về nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn; theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và các quy định khác của pháp luật.
3. Về cơ cấu tổ chức bộ máy:
3.1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a. Văn phòng: Thành lập trên cơ sở bộ phận làm công tác hành chính, quản trị, tổng hợp của Phòng Tổ chức-Hành chính thuộc 2 Sở trước khi hợp nhất;
b. Thanh tra: Thành lập trên cơ sở bộ phận thanh tra hành chính của 2 Sở trước khi hợp nhất. Nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trước mắt giao cho các Chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành đảm nhận, chờ hướng dẫn của Trung ương;
c. Phòng Kế hoạch - Tài chính: thành lập trên cơ sở hợp nhất Phòng Kế hoạch - Đầu tư thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cũ) và Phòng Kinh tế - Kế hoạch thuộc Sở Thủy sản (cũ);
d. Phòng Tổ chức cán bộ: Thành lập trên cơ sở bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng của Phòng Tổ chức Hành chính thuộc 2 Sở trước khi hợp nhất;
đ. Phòng Trồng trọt: Thành lập trên cơ sở bộ phận làm công tác quản lý nhà nước về trồng trọt của Phòng Nông nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT (cũ);
e. Phòng Chăn nuôi: Thành lập trên cơ sở bộ phận làm công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi của Phòng Nông nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT (cũ);
g. Phòng Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản: Thành lập trên cơ sở bộ phận làm công tác quản lý chất lượng thủy sản của Phòng Kỹ thuật - Quản lý nghề cá thuộc Sở Thủy sản (cũ) và giao bổ sung nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng nông sản, lâm sản, muối;
h. Phòng Thủy lợi vừa Quản lý xây dựng công trình: Thành lập trên cơ sở đổi tên và bổ sung nhiệm vụ quản lý xây dựng công trình cho Phòng Thủy lợi thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT (cũ);
3.2. Các Chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành:
a. Chi Cục Bảo vệ thực vật: Giữ ổn định theo nguyên trạng;
b. Chi Cục Thú y: Tiếp nhận Trạm Kiểm dịch thú y thủy sản thuộc UBND các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn; Trạm Kiểm dịch thú y thủy sản và nhiệm vụ quản lý nhà nước về thú y thủy sản từ Chi Cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Thủy sản (cũ);
c. Chi Cục Kiểm lâm: Giữ ổn định theo nguyên trạng;
d. Chi Cục Lâm nghiệp: Thành lập trên cơ sở đổi tên Chi Cục Phát triển lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT (cũ);
đ. Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Thành lập trên cơ sở đổi tên và bổ sung nhiệm vụ quản lý nhà nước về khai thác thủy sản cho Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Thủy sản (cũ);