UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 614/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 27
tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 31/TTr-STNMT ngày 16/01/2009, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 37/TT-SNV ngày 10/02/2009 và Tờ trình số 123/TT-SNV ngày 23/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao
gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí
tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể,
tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai tỉnh;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi
Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định
kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề
xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều
tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản
lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ
đất trực thuộc Sở và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với cỏc cơ quan có liên quan lập
quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định
các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc
xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước,
các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa,
phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ
sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực
hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp
luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy
phép;
đ) Tổ chức thực hiện công
tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa
bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa
phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình
khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g)
Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối
hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa
phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề
án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia
xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ
sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho
phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ (nếu có) thuộc thẩm quyền
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo
cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi
phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu
xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt
và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy
động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi
trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép
đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành,
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền
thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của
pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với
Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu
có) theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ
về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công
trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của
Uỷ ban nhân nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ văn chuyên
dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo
vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy
văn của Trung ương trên địa bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo
tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người
và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất
và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm
định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và
thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc
triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất
lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ
thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ,
cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo
vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực
hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc
và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền
thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ
thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên
dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản,
phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát
hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa
giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc
tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và
tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa
phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15.
Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác
của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp
huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính,
tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu
về tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
a) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định
của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức thuộc
Sở gồm:
a) Các tổ chức hành
chính:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch - Định giá đất;
- Phòng Đăng ký và Thống kê đất đai;
- Phòng Đo đạc và Bản đồ;
- Phòng Tài nguyên - Khoáng sản.
b) Các đơn vị sự nghiệp:
- Đổi tên Trung tâm Thông tin lưu trữ tư liệu Tài
nguyên và Môi trường thành Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
(Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định
của pháp luật).
Căn cứ nhu
cầu, điều kiện, đặc điểm tình hình phát
triển về tài nguyên và môi trường của tỉnh. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
và các sở ngành liên quan xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Quan trắc, phân
tích tài nguyên - môi trường trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo
quy định của pháp luật.
3.3. Biên chế:
-
Biên chế hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh.
-
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở đảm bảo phù hợp với
chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giám đốc Sở quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn
trực thuộc Sở và quy chế hoạt động, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc của Sở
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này thay thế Quyết định số
57/2003/QĐ-UB ngày 07/10/2003 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ, Tài nguyên
và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định
thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cường
|