QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/QĐ-UBND-TL ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp )
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đồng Tháp là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lâm
nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
Điều 2. Chi cục Kiểm lâm chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Cục
Kiểm lâm và Cục Phát triển lâm nghiệp.
Chi cục Kiểm lâm có tư cách
pháp nhân, trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3.
Chi cục Kiểm lâm có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm
chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Đồng tháp cụ
thể như sau:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng,
quản lý động vật hoang dã trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, quản lý động vật
hoang dã, phòng cháy chữa cháy rừng; phương án, dự án phòng, chống các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm
sản, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương;
c) Phối hợp với các đơn vị lực
lượng vũ trang, Công an, Quân đội; huy động lực lượng, phương tiện khác của các
đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy
rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp
bách;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình,
quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Đồng
tháp;
đ) Tham mưu, đề
xuất với cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần
thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm
sản ở địa phương.
2. Tổ chức chỉ đạo chuyên môn
nghiệp vụ bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trong phạm vi toàn Tỉnh:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm
hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức, thực hiện cảnh báo
nguy cơ cháy rừng;
c) Xây dựng lực lượng phòng
cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; hướng dẫn các đơn vị chủ rừng xây dựng lực
lượng phòng cháy chữa cháy rừng chuyên trách;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với
lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng
dân cư trên trên địa bàn Tỉnh;
đ) Thống kê, kiểm kê, theo dõi
diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham gia phòng, trừ sâu bệnh
hại rừng;
e) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên
địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa
phương quản lý.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn Tỉnh:
a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp,
các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm
nghiệp;
b) Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng đối với lực lượng kiểm lâm trong Tỉnh và trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo
quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố; điều tra
hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm
sản theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng
khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5.
Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động
các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho công chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Quản lý, cấp phát trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ
hỗ trợ trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm, ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm địa phương;
7.
Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng kỷ
luật đối với công chức kiểm lâm của Tỉnh theo quy định của pháp luật;
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm
lâm;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
về phát triển lâm nghiệp do cấp có thẩm quyền phân công.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm gồm
Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi
cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về toàn bộ các hoạt động của Chi cục.
Phó Chi cục trưởng là người giúp việc Chi cục trưởng, phụ trách một hoặc một số
lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng về kết quả công tác được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng thực hiện theo
quy định hiện hành.
2. Cơ cấu tổ chức Chi cục Kiểm
lâm
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Quản lý, bảo vệ rừng;
- Phòng Thanh tra - Pháp chế.
b) Các đơn vị trực thuộc:
- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng
cháy, chữa cháy rừng;
- Hạt Kiểm lâm liên huyện Tam
Nông – Tân Hồng (có con dấu và tài khoản riêng);
- Hạt Kiểm lâm liên huyện Tháp
Mười – Cao Lãnh (có con dấu và tài khoản riêng).
c) Đơn vị sự nghiệp:
Ban Quản lý dự án trồng rừng
(có con dấu và tài khoản riêng).
3. Về biên chế:
a) Biên chế Chi cục Kiểm lâm
bao gồm biên chế quản lý nhà nước và biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân Tỉnh
giao hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Giám đốc Sở Nội vụ.
b) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Chi cục Kiểm lâm phù hợp với chức
danh, tiêu chuẩn, ngạch công chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm
quyền thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Chi cục
Kiểm lâm
1. Việc thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết
định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm quyết định theo quy định của pháp luật;
3. Các đơn vị trực thuộc do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo quy định của
pháp luật.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Đội trưởng,
Phó đội trưởng, Hạt trưởng, Phó hạt trưởng thực hiện theo phân cấp.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Mối
quan hệ với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chi cục Kiểm lâm có trách
nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh phương án quản lý, bảo vệ rừng
và quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn Tỉnh.
2. Phối hợp với các ngành, các
cấp để tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, thực hiện các chế
độ, thể lệ, quy định của Nhà nước, của Ủy ban nhân dân Tỉnh trong lĩnh vực quản
lý bảo vệ rừng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có
trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị
Sở Nội Vụ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.