Quyết định 61/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 61/2008/QĐ-TTg
Ngày ban hành 09/05/2008
Ngày có hiệu lực 02/06/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 61/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI DẢI VEN BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 650/TTr-BKH ngày 28 tháng 1 năm 2008, ý kiến các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Xây dựng Dải ven biển miền Trung (DVBMT) trở thành Vùng kinh tế phát triển, cửa ngõ phía Đông và là một trong các hành lang kinh tế Bắc - Nam quan trọng của miền Trung và cả nước, đóng góp vào tăng trưởng của toàn miền Trung và trên lãnh thổ từng tỉnh trong Vùng. Tăng trưởng GDP khoảng 12,5% thời kỳ 2006 - 2010 và 12,9 - 13,0% thời kỳ 2011 - 2020, tỷ trọng GDP của kinh tế trên biển và ven biển của DVBMT trong toàn vùng miền Trung khoảng 76 - 80,4% GDP vào năm 2020, đóng góp khoảng 82 - 85% giá trị xuất khẩu của miền Trung.

2. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế biển bao gồm: hệ thống cảng biển, trong đó có cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong; các sân bay; mạng giao thông ven biển và mạng kết nối với nội địa; hệ thống cung cấp nước; xử lý chất thải rắn, nhất là chất thải nguy hại; hệ thống các công trình phòng tránh thiên tai…

3. Hình thành các trung tâm tiến ra biển của cả nước ở miền Trung và ở địa bàn mỗi tỉnh, mỗi tiểu vùng trên cơ sở phát triển các đô thị ven biển và hướng biển, các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp và khu du lịch ven biển.

4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế đảo.

5. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với phát triển nguồn nhân lực; đồng bộ giữa quy hoạch phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp với quy hoạch nguồn nhân lực. Nâng cao toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân, giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo. Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực các xã bãi ngang, các khu vực khó khăn ven biển để giảm thiểu chênh lệch Vùng.

6. Đảm bảo phát triển DVBMT theo hướng phát triển bền vững, hài hòa các yếu tố phát triển kinh tế cùng với tiến độ và công bằng xã hội, bảo vệ và tái tạo môi trường tự nhiên, chất lượng cuộc sống được cải thiện.

7. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái, tăng cường hợp tác quốc tế để bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, thềm lục địa và lãnh hải.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN

Để thực hiện những mục tiêu quy hoạch trên và góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhiệm vụ phát triển của DVBMT tập trung vào các phương hướng chủ yếu sau:

1. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ven biển và biển (bao gồm đường ven biển và mạng kết nối với nội địa; cảng biển; sân bay; hệ thống cung cấp nước và xử lý chất thải rắn, nhất là chất thải nguy hại; cấp điện, các công trình phòng tránh thiên tai, trung tâm cứu hộ cứu nạn).

a) Về đường bộ

- Hình thành đường giao thông ven biển qua DVBMT dài 1.314 km nối liền ven biển các tỉnh từ Thanh Hóa đến Bình Thuận.

- Triển khai xây dựng hầm đường bộ Đèo Cả.

- Xây dựng và hình thành đường cao tốc Bắc Nam: Đến năm 2020, tuyến Bắc Nam phía Đông gồm các đoạn sau: Ninh Bình - Thanh Hóa; Thanh Hóa - Vinh; Vinh - Hà Tĩnh; Cam Lộ - Đà Nẵng; Đà Nẵng - Quảng Ngãi; Quãng Ngãi - Quy Nhơn; Nha Trang - Dầu Giây;

- Cải tạo, nâng cấp và mở rộng các tuyến quốc lộ trục ngang đạt cấp III - cấp IV, một số đoạn thường xuyên ngập lụt phải được kiên cố hóa gồm các quốc lộ: 47, 7, 8A, 12A, 9, 49A, 14B + 14D, 24; 19, 25, 26, 27, 28, 55.

b) Đường sắt

Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp quốc gia và khu vực triển khai đường sắt đôi khổ 1.435mm đoạn Hà Nội - Vinh và đoạn TP.HCM - Nha Trang. Nghiên cứu xây dựng một số đoạn đường sắt cao tốc Bắc - Nam, trước hết là các tuyến TP Hồ Chí Minh - Nha Trang và Hà Nội - Vinh.

c) Đường thủy: Cải tạo đường thủy gắn liền với việc chỉnh trị bãi cạn cửa sông.

d) Hình thành kết cấu hạ tầng kỹ thuật các hành lang kinh tế gắn kết các đô thị, cảng biển, sân bay với các khu kinh tế cửa khẩu của Vùng như hành lang kinh tế Thanh Hóa - Sầm Sơn; Vinh - Cửa Lò - Bến Thủy; Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình; Quảng Trị - Huế; Đà Nẵng - Dung Quất - Nhơn Hội; Nha Trang - Ninh Thuận - Bình Thuận và các hành lang kinh tế Đông - Tây nối các cửa khẩu phía Tây ra các cửa biển phía Đông.

đ) Phát triển cảng biển

- Xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong (Khánh Hòa) trở thành cảng biển lớn của Việt Nam đạt tầm vóc quốc tế, đến năm 2020 cảng sẽ hoàn thiện với công suất 1,5 triệu TEU.

[...]