THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/2007/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18 tháng
07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2006 - 2015 CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Xét tờ trình số 5523/TTr-BCN ngày 03 tháng 10 năm 2006 và các công văn số
2080/BCN-NLDK ngày 11 tháng 5 năm 2007, số 2944/BCN-NLDK ngày 27 tháng 6 năm
2007 của Bộ Công nghiệp; ý kiến của các Bộ, ngành về Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 (gọi tắt
là Quy hoạch điện VI) với các nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu:
-
Về dự báo phụ tải:
Đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng GDP khoảng
8,5% - 9%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và cao hơn, dự báo nhu cầu điện nước ta
tăng ở mức 17% năm (phương án cơ sở), 20% năm (phương án cao) trong giai đoạn
2006 - 2015, trong đó xác định phương án cao là phương án điều hành, chuẩn bị
phương án 22% năm cho trường hợp tăng trưởng đột biến.
-
Về
phát triển nguồn điện:
+
Phát triển nguồn điện phải đáp ứng nhu cầu phụ tải nêu trên. Đảm bảo thực hiện
tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện có các lợi ích tổng hợp như: chống lũ,
cấp nước, sản xuất điện; phát triển hợp lý có hiệu quả các nguồn nhiệt điện
khí; đẩy mạnh xây dựng nhiệt điện than; phát triển thủy điện nhỏ, năng lượng
mới và tái tạo cho các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo; chủ
động trao đổi điện năng có hiệu quả với các nước trong khu vực; đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia và phát triển bền vững. Hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu
tư Dự án nhà máy điện hạt nhân, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+
Phát triển phù hợp các trung tâm điện lực ở các khu vực trong cả nước nhằm đảm
bảo tin cậy cung cấp điện tại chỗ và giảm tổn thất kỹ thuật trên hệ thống điện
quốc gia cũng như đảm bảo tính kinh tế của các dự án, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội cho từng vùng và cả nước.
+
Phát triển nguồn điện mới phải tính toán với các phương án đầu tư chiều sâu và
đổi mới công nghệ các nhà máy đang vận hành; đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; sử
dụng công nghệ hiện đại đối với các nhà máy điện mới.
+
Phát triển các nguồn điện theo các hình thức đã được nhà nước quy định, Bộ Công
nghiệp xác định tỷ lệ hợp lý các dự án áp dụng hình thức đầu tư BOT, BOO.
+
Các dự án nguồn điện theo danh mục tại Phụ lục IA - phương án cơ sở và Phụ lục
IB - phương án cao kèm theo Quyết định này.
-
Về
phát triển lưới điện:
+
Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối một cách đồng bộ với chương trình
phát triển nguồn điện. Thực hiện việc hiện đại hóa và từng bước ngầm hóa lưới
điện các thành phố, thị xã hạn chế tác động xấu đến cảnh quan, môi trường. Áp
dụng các biện pháp giảm tổn thất điện năng theo quy định.
+
Các dự án lưới điện theo danh mục tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
2. Về điện nông thôn, miền núi, hải đảo:
a)
Tiếp tục thực hiện các chương trình đầu tư phát triển điện nông thôn đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phấn đấu đến năm 2010 có 95% và năm 2015 có 100%
các xã có điện.
b)
Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan xây dựng
cơ chế, chính sách và có các văn bản hướng dẫn, thực hiện.
3. Về nguồn vốn đầu tư:
Khuyến
khích các thành phần kinh tế trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
xây dựng các dự án nguồn điện và các dự án lưới điện phân phối theo các hình
thức đầu tư được pháp luật nhà nước quy định.
4. Về cơ chế tài chính:
a)
Các Nhà đầu tư trong nước có đủ năng lực được huy động mọi nguồn vốn để đầu tư
cho các công trình nguồn và lưới điện theo cơ chế tự vay, tự trả.
b)
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 276/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện.
c)
Tính toán giá mua - bán điện theo hướng thị trường và khuyến khích các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư các dự án nguồn điện.
5. Về đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động
điện lực:
a)
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực truyền tải hệ thống điện quốc gia, sản xuất điện quy mô lớn có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
b)
Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần với những doanh nghiệp có vai trò đảm
bảo cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trường hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất điện.
c)
Việc cổ phần hoá các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tiến hành
chặt chẽ và có bước đi thích hợp.
Điều 2. Nhiệm vụ của
các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan:
1.
Bộ Công nghiệp:
a)
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan thực hiện
đúng tiến độ và có hiệu quả Quy hoạch này.
b)
Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình cung - cầu về điện, tình hình thực
hiện các dự án nguồn và lưới điện để điều chỉnh, kiến nghị bổ sung kịp thời
danh mục, chủ đầu tư và tiến độ các dự án cho phù hợp với thực tế phát triển
của ngành điện.
c)
Phê duyệt quy hoạch địa điểm, quy hoạch chi tiết các trung tâm điện than, quy
hoạch thủy điện để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia. Chỉ đạo
việc phát triển các nguồn khí thiên nhiên cho phát điện, công nghiệp và dân
dụng.
d)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế tài chính để
khuyến khích đầu tư phát triển các dự án năng lượng mới và tái tạo.
đ)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện việc đàm phán ký kết hợp tác,
trao đổi điện với các nước láng giềng và tham gia của Việt Nam vào hệ thống
điện liên kết giữa các nước trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông.
e)
Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương, các chủ đầu tư thực hiện tốt các dự án năng
lượng nông thôn theo kế hoạch và tiến độ quy định.
g)
Chỉ đạo nghiên cứu, chế tạo thí điểm thiết bị đồng bộ cho các dự án nhà máy
điện than và thủy điện.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: xây dựng cơ chế chính sách để thu hút đầu tư và sử dụng
hợp lý nguồn vốn ODA nhằm tạo điều kiện cho ngành điện phát triển đồng bộ, cân
đối, hợp lý và bền vững.
3.
Bộ Tài chính: chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các cơ chế
huy động vốn đầu tư phát triển ngành điện nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu
cầu điện của toàn xã hội theo Quy hoạch điện VI.
4.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện đầu tư
các công trình điện để đảm bảo yêu cầu phát triển ngành điện bền vững.
5.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
a)
Giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đầu tư phát triển các công trình
lưới điện đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư; đầu tư các dự án nguồn điện
theo nhiệm vụ được giao.
b)
Tập trung nghiên cứu tính toán Quy hoạch địa điểm, quy hoạch chi tiết các trung
tâm điện than để Bộ Công nghiệp xem xét, phê duyệt.
c)
Chủ trì xây dựng các dự án hạ tầng của các trung tâm điện than mà Tập đoàn Điện
lực Việt Nam đầu tư một phần hoặc toàn bộ dự án nguồn.
d)
Phối hợp với các đơn vị tư vấn của Bộ Giao thông vận tải:
-
Lập báo cáo đầu tư cải tạo kênh Quan Chánh Bố cho phù hợp với tiến độ vận tải
than phục vụ các nhà máy điện than ở khu vực.
-
Nghiên cứu lập Báo cáo đầu tư phương án lựa chọn địa điểm trung chuyển than
nhập khẩu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
đ)
Thực hiện các giải pháp nhằm tiếp tục giảm tổn thất điện năng, thực hiện chương
trình tiết kiệm điện trong sản xuất và tiêu dùng để phát triển bền vững.
6.
Các địa phương, tổ chức và cá nhân khác:
a)
Các địa phương chủ trì phối hợp với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng
mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án nguồn điện, lưới điện
theo quy định.
b)
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực có trách nhiệm, nghĩa
vụ thực hiện Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện.
Điều 3. Các
dự án nguồn điện, đường dây đấu nối với hệ thống điện quốc gia giai đoạn 2006 -
2015 do các doanh nghiệp trong nước đầu tư được thực hiện theo Quyết định số
1195/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Các
dự án đầu tư theo hình thức BOT, BOO với các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
đấu thầu quốc tế rộng rãi. Trường hợp cần thiết phải chỉ định thầu, Bộ Công
nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 4. Bộ
Công nghiệp căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước về Quy hoạch điện VI, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp, Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn: Điện lực, Dầu khí, CN Than và KS;
- Các Tổng công ty 91;
- Đồng chí Thái Phụng Nê, PVTTCP;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|