BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 609/QĐ-BNN-TC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI
ĐOẠN 2011-2015 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 48/2005/QH11, ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa 11;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP
ngày 18/7/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Căn cứ chương trình
này, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2011-2015 của mình phù hợp với phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Các đơn vị HCSN;
- Các doanh nghiệp thuộc Bộ;
- Lưu VT, TC.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2011-2015 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 609/QĐ-BNN-TC ngày 30 tháng 3 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí để từ đó có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi
tình trạng tham nhũng, lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
các nguồn lực cho phát triển ngành;
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, cán bộ, công chức
và viên chức thuộc Bộ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
3. Chấp hành các cơ chế quản lý tài
chính mới nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong các cơ quan hành chính
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ;
4. Làm căn cứ cho các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ tổ chức xây dựng Chương
trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm
vi quản lý của đơn vị mình; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thực sự trở
thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
II. YÊU CẦU
1. Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày
18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày
18/8/2006 của Chính phủ quy định việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức; xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày
26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày
22/8/2006 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày
31/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi
thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số
26/2006/CT-TTg ngày 01/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm dùng
công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định; Công văn số 3157/BTC-TTr
ngày 16/03/2010 của Bộ Tài chính về việc thực hiện và báo cáo công tác Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; và các Văn bản pháp luật khác có liên quan;
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh
cơ chế, chính sách của các Ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
phù hợp với Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
3. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
các văn bản hướng dẫn Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp phục vụ tốt
cho sản xuất, kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh;
4. Tiếp tục có biện pháp cụ thể thực
hiện quản lý, sử dụng có hiệu quả ngân sách, tài sản nhà nước, lao động và tài
nguyên thiên nhiên;
5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử
lý các vụ việc liên quan đến tiêu cực, gây lãng phí, tạo chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
B. NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
I. TỔ CHỨC HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU,
QUÁN TRIỆT, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG
LÃNG PHÍ:
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với
Vụ Tài chính, Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên có kế hoạch hướng dẫn triển
khai đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí sâu rộng tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
cơ quan Bộ;
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ phối hợp với tổ chức Đảng, các
đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ, Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ đến từng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý nhằm nâng cao ý thức, trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân.
Triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính trong quản lý Nhà nước,
chế độ một cửa, một dấu...;
3. Báo Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí
Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Tin học và Thống kê, Trang thông tin của Bộ và
Phòng Thi đua tuyên truyền - Văn phòng Bộ có kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trên các phương tiện thông tin với các hình thức thích hợp và có hiệu quả, nêu
gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kịp thời
phê phán, lên án các đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí;
4. Các Trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học, Dạy nghề, Công nhân kỹ thuật và các trường Cán bộ quản lý có kế hoạch
đưa nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình giảng dạy của
nhà trường.
II. XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN VÀ BAN
HÀNH CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG
LÃNG PHÍ:
1. Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Văn
phòng Bộ, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ tiến hành rà soát, xây dựng, trình
Bộ ban hành văn bản hướng dẫn liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền, tài sản Nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ, khai thác quản lý, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, thời gian lao động, nguyên vật liệu...trong sản xuất và tiêu dùng còn
thiếu hoặc không phù hợp để đề xuất, tham mưu cho Bộ điều chỉnh, bổ sung hoặc
ban hành mới;
2. Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Văn
phòng Bộ, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, thường xuyên rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phụ trách trình cấp có
thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung những nội dung, quy định không còn phù hợp
với chính sách, pháp luật của nhà nước, hoặc còn chồng chéo, tạo điều kiện quan
liêu, nhũng nhiễu, gây khó khăn, mất thời gian của nhân dân, của doanh nghiệp.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ không được tùy tiện đề ra các thủ tục
hành chính ngoài các quy định đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Các văn bản ban hành phải phù hợp với Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Vụ Pháp chế chủ trì theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện;
3. Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ phải nghiêm chỉnh thực hiện
chương trình cải cách thủ tục hành chính. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ phận kiểm soát
thủ tục hành chính của Bộ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Bộ
trưởng kết quả thực hiện,
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ
CÁC BIỆN PHÁP NHẰM THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
tổ chức thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, các Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách, các chế độ và nguyên tắc tài chính tại tất cả các khâu: lập,
thẩm định, phê duyệt, phân bổ, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán
ngân sách nhà nước, đánh giá hiệu quả và giải trình việc quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước được giao. Quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức, tiêu
chuẩn, chế độ nhà nước đã ban hành, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
- Văn phòng Bộ rà soát việc thực hiện
tại cơ quan Bộ các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong chi quản lý hành chính
Nhà nước đã ban hành, có biện pháp sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách nhà
nước giao theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính;
- Vụ Khoa học Công nghệ phối hợp với
các đơn vị chức năng rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố
trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần
ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt; không bố trí kinh
phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục; thực hiện đình chỉ
và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học công nghệ triển khai không
đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ; phối hợp chỉ đạo các đơn vị thực hiện
thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ
quy định;
- Vụ Tài chính tổ chức hướng dẫn, chỉ
đạo các đơn vị rà soát, bố trí, sắp xếp lại phương tiện ô tô, xe máy, tài sản
khác hiện có theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ quy định, thực hiện điều
chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với Bộ
Tài chính theo quy định hiện hành;
- Các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà
nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để
nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; không được sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước cấp để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế
độ quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức
thực hiện việc quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư đúng luật, đúng quy
trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước. Thực hiện đầu tư tập
trung, không dàn trải bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng
cao trách nhiệm, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong quản lý đối với từng khâu của quá trình đầu tư xây dựng
các dự án:
Việc bố trí nguồn vốn để thực hiện dự
án đầu tư phải phù hợp với danh mục dự án đầu tư được duyệt, tính chất, quy mô,
tiến độ, yêu cầu của dự án đầu tư và khả năng của ngân sách nhà nước, vốn đầu
tư phải được quản lý cấp phát, tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo đúng quy định
hiện hành của nhà nước;
Người đứng đầu cơ quan quản lý phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng thất thoát, lãng phí xảy ra đối
với công trình, dự án đầu tư do cơ quan mình quản lý, thẩm định, phê duyệt, thực
hiện.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức
các Ban Quản lý dự án đầu tư theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên
môn, kịp thời ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong
quá trình quản lý đầu tư xây dựng.
- Việc tổ chức lễ động thổ, khởi
công, lễ khánh thành công trình tiếp tục thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên:
Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm rà soát lại quy hoạch, kế
hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là
các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả; rà soát, ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ, phát triển lâu
dài các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ:
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ được giao đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu
quả; trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm kiểm tra, rà soát diện tích
đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí, sử dụng hợp lý,
đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định; không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ
sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn diện
tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đã có;
- Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính thực hiện
việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ do Bộ
đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định, bảo đảm
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Quản lý, sử dụng thời gian lao động
tại các đơn vị thuộc Bộ:
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ phải tăng cường việc giám sát thực
hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, các quy định về sử dụng thời
gian lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật làm việc; xây dựng kế
hoạch công tác khoa học, hợp lý, sử dụng có hiệu quả thời gian lao động; xây dựng
cơ chế phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị, phòng, ban, cá nhân có liên
quan đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Thực
hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng
lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại
các doanh nghiệp thuộc Bộ:
- Các doanh nghiệp thuộc Bộ căn cứ Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban
hành các cơ chế, quy định, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao;
- Các Doanh nghiệp thuộc Bộ phải thực
hiện kiểm toán và công khai tài chính theo quy định; thực hiện chi tiêu hợp lý,
tiết kiệm, phấn đấu giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm làm tăng phần đóng
góp cho NSNN, cắt giảm các khoản chi không cần thiết, tốn kém mà không có hiệu
quả trong công tác xây dựng cơ bản, chi tiêu mua sắm, tổ chức hội nghị, hội thảo,
lễ tân khánh tiết...
7. Thực hiện việc công khai trong sử
dụng ngân sách, tài sản nhà nước, lao động và tài nguyên thiên nhiên:
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
tổ chức thực hiện các quy định về công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước,
các nguồn tài chính được giao; công khai việc mua sắm, sử dụng trang bị, thiết
bị, phương tiện, trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và các tài sản
khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có
chức năng, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân có thể kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
IV. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA, XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU CỰC, GÂY LÃNG PHÍ, TẠO CHUYỂN BIẾN
TÍCH CỰC TRONG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với
Vụ tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế và các Vụ, Cục có liên quan tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra sau thanh tra, xử lý các vụ việc liên quan đến
tiêu cực, lãng phí. Thanh tra Bộ, căn cứ hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và
trọng tâm chương trình công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt. Trong
đó các hoạt động thanh tra, kiểm tra tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản
lý đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai, tài sản; tình hình thực hiện kinh
phí chi cho khoa học và công nghệ ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng, các dự án mua sắm trang thiết bị
sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, các công
trình dự án trọng điểm quốc gia, các dự án liên quan đến các chương trình phát
triển ngành.
- Thanh tra, kiểm tra việc quản lý và
sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
doanh nghiệp thuộc Bộ, tập trung vào các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước lớn, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc có biểu hiện gây
thất thoát, lãng phí.
- Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng; các chương
trình mục tiêu quốc gia; quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước
ngoài; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị
làm việc.
b. Vụ Tài chính tổ chức chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ thực
hiện các quy định về công khai tài chính để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về công khai đối với các đơn vị thuộc Bộ
quản lý.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để triển khai có hiệu quả Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
các doanh nghiệp trực thuộc Bộ cần chỉ đạo và tổ chức thực hiện những công việc
sau:
1. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên
truyền đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị
mình về Kế hoạch hành động năm 2011 và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2011-2015 của Bộ; Vận động cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tích cực tham gia thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở cơ quan,
đơn vị và doanh nghiệp.
2. Căn cứ Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 của Bộ, các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc Bộ xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 của đơn vị để thực hiện và chậm nhất gửi về
Bộ trước ngày 30/04/2011 để theo dõi tổng hợp và báo cáo theo quy định.
3. Hằng năm các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thụộc Bộ tiến hành đánh giá, tổng kết Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình để đánh giá những mặt
làm được, những hạn chế, rút ra nguyên nhân, bài học và giải pháp khắc phục.
4. Vụ Tài chính là đơn vị chủ trì
theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Bộ triển khai chương
trình này một cách có hiệu quả; hướng dẫn, giám sát triển khai thực hiện; tổng
hợp báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban Tài chính & Ngân sách Quốc hội theo quy
định.