Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050

Số hiệu 608/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/02/2013
Ngày có hiệu lực 27/02/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Đỗ Thông
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 608/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 27 tháng 02 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 VÀ NGOÀI 2050

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ “về quy hoạch xây dựng”;

Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”; Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020”; Chỉ thị số 2178/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ “V/v tăng cường công tác quy hoạch”; Văn bản số 2454/BXD-KTQH ngày 02/12/2010 của Bộ Xây dựng “V/v triển khai, rà soát, điều chỉnh QHXD vùng tỉnh”; Văn bản số 2205/TTg-ĐP ngày 29/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 547/VPCP-ĐP ngày 02/2/2012 của Văn phòng Chính phủ “V/v thuê tư vấn nước ngoài lập các quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh”;

Căn cứ Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg ngày 24/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”; Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đang lập, hoàn thiện);

Căn cứ Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh "V/v thông qua nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050;

Xét đề nghị Sở Xây dựng tại Tờ trình số 01/TTr-SXD ngày 02/01/2013 “V/v phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và ngoài năm 2050” và Tờ trình số 212/TTr-SXD ngày 01/2/2013 “V/v phê duyệt Dự toán chi phí lập Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài năm 2050”.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 với những nội dung sau:

1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.

2. Quan điểm, mục tiêu:

2.1. Quan điểm:

- Phù hợp với đường lối chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước; Quy hoạch xây dựng Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; QHXD Vùng Duyên Hải Bắc Bộ; Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng; QHXD Vùng biên giới Việt Trung; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (QĐ 269/2006/QĐ-TTg) và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần XIII. Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh "V/v thông qua nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.

- Triển khai, cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đang hoàn thiện) và Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái (đang hoàn thiện).

- Đặt Quảng Ninh trong sự phát triển liên kết vùng ở cấp quốc gia và kết nối khu vực ở cấp quốc tế. Gắn kết chặt chẽ và hài hòa giữa hệ thống đô thị Quảng Ninh với vùng Thủ đô và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng Duyên Hải Bắc Bộ, Vùng biên giới Việt Trung, Khu vực hợp tác “hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung; Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, trên cơ sở khai thác tối đa các tiềm năng và lợi thế của Tỉnh để thu hút đầu tư, phát huy nội lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và đảm bảo vững chắc về quốc phòng an ninh của Quảng Ninh, góp phần tạo động lực cho phát triển của cả vùng và miền Bắc. Là cơ sở cho việc đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phát triển kinh tế xanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Từng bước xây dựng hệ thống đô thị Quảng Ninh trở thành một vùng đô thị hiện đại, sinh thái, có bước phát triển đột phá và bền vững trên nền tảng kinh tế trí thức, có khả năng cạnh tranh cao, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai - địa hình - cảnh quan, có môi trường sống tiện nghi, đáp ứng định hướng phát triển không gian kinh tế, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân.

- Xây dựng mô hình phát triển hệ thống các đô thị Quảng Ninh hiện đại, sinh thái, phù hợp với lộ trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và Vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ. “Phát triển đô thị Quảng Ninh gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, bảo tồn di sản và bảo đảm an ninh, quốc phòng.

2.2. Mục tiêu:

- Cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Nghiên cứu quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh theo hướng kế thừa Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 2253/QĐ-UB ngày 14/7/2003.

- Xây dựng hệ thống đô thị Quảng Ninh, trong đó thành phố Hạ Long làm đầu tàu sẽ trở thành đô thị loại I trước năm 2014; tỉnh Quảng Ninh cơ bản là tỉnh công nghiệp hiện đại năm 2015, là tỉnh Dịch vụ - Công nghiệp hiện đại vào năm 2020; là một trong những đầu tàu kinh tế của Miền Bắc, là trung tâm du lịch Quốc tế, là một trong ba cực tăng trưởng của vùng đồng bằng Sông Hồng và trở thành một “trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”. Góp phần đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh. Cả tỉnh có tốc độ phát triển cao so với các thành phố ở trong nước, ngang tầm với những thành phố phát triển khác trong khu vực Đông Nam Á vào những năm 2030.

- Mở rộng và phát triển hệ thống đô thị Quảng Ninh theo hướng “một tâm, hai tuyến đa chiều và hai điểm đột phá” nhằm giảm thiểu tình trạng quá tải tại các đô thị dọc Quốc lộ 18A, đặc biệt là 4 đô thị lớn: Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí (Tâm phát triển là thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hóa của tỉnh; tuyến phía Tây gồm 5 đơn vị hành chính (Ba Chẽ, Hoành Bồ, Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều) sẽ phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp xanh và phát triển du lịch văn hóa lịch sử; tuyến phía Đông gồm 8 đơn vị hành chính (Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà) sẽ phát triển chuỗi đô thị vệ tinh sinh thái - dịch vụ tổng hợp cao cấp và kinh tế biển; Với hai điểm đột phá là hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái). Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường khu vực Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long.

- Khai thác có hiệu quả mối quan hệ nội ngoại vùng, các thế mạnh về nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, kinh tế cửa khẩu, năng lượng, khoáng sản, du lịch, văn hóa, sinh thái và cảnh quan nhằm tạo lập môi trường sống tốt, đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo phát triển hài hòa và bền vững giữa đô thị và nông thôn;

- Xây dựng một nền kiến trúc mang đặc trưng riêng với truyền thống văn hóa Quảng Ninh, đồng thời phù hợp với kiến trúc tổng thể Vùng Bắc Bộ và các đô thị lớn trong vùng. Xây dựng tỉnh Quảng Ninh hướng tới mục tiêu văn hiến, văn minh, hiện đại, sinh thái gắn với không gian truyền thống tâm linh; đô thị Quảng Ninh trở thành một trung tâm Chính trị - Hành chính, Kinh tế, Văn hóa, Khoa học kỹ thuật, Giáo dục - Đào tạo, Du lịch, Dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế.

- Là cơ sở để quản lý, kiểm soát phát triển không gian đô thị, các khu dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, khu du lịch và hệ thống các công trình chuyên ngành trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Cơ sở pháp lý lập Quy hoạch:

[...]