Quyết định 6077/QĐ-BCT năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam-Camphuchia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 6077/QĐ-BCT
Ngày ban hành 15/10/2012
Ngày có hiệu lực 15/10/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Vũ Huy Hòa
Lĩnh vực Thương mại

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 6077/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ BIÊN GIỚI VIỆT NAM-CAMPUCHIA ĐẾN NĂM 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu t chức của Bộ Công Thương;

Căn c Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tng th phát triển kinh tế - xã hội đã được sửa đổi, b sung theo Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 5745/VPCP-QHQT ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ về việc quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam-Campuchia, Việt Nam-Lào đến năm 2020;

Theo đ nghị của Vụ trưng Vụ Thương mại miền núi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam-Campuchia đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển mạng lưới chợ biên giới phải vừa phù hp, vừa thúc đy phát triển mặt bng kinh tế-xã hội của khu vực biên giới hai nước Việt Nam và Campuchia, một mặt thích ứng với trình độ phát trin kinh tế-xã hội của khu vực biên giới, mặt khác dẫn dắt và thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập, kích thích và định hướng phát triển tiêu dùng, cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất của cư dân hai bên biên giới, từng bước nâng cao mặt bằng kinh tế-xã hội của khu vực biên giới ngang tầm với mặt bằng kinh tế-xã hội chung của mỗi quốc gia.

2. Phát trin mạng lưới chợ biên gii phải vừa phù hợp, vừa góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong các chủ trương, chính sách ca hai nước Việt Nam và Campuchia về phát trin một tuyến biên giới chung hòa bình, n định, hữu nghị, hợp tác và thịnh vượng. Đng thời phát trin mạng lưới chợ biên giới phải vừa phù hợp quy hoạch giao thông, quy hoạch v qun lý đất đai các tỉnh biên giới, vừa góp phần thực hiện quy hoạch phát trin kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển thương mại của mi quốc gia và ca các tỉnh có chung đường biên giới hai nước Việt Nam và Campuchia.

3. Phát triển mạng lưới chợ biên giới phải vừa nhằm trực tiếp phát triển sn xuất và tiêu dùng ca cư dân hai bên biên giới, vừa thông qua đó nhm cng cố và phát huy các giá trị văn hóa xã hội, từng bước xây dựng và phát triển các cộng đồng cư dân hai bên biên giới ngày một phồn vinh trong một môi trường yên bình, hữu nghị truyền thống và hp tác dài lâu, góp phn tạo cơ s kinh tế-xã hội đ bo đảm vững chắc an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên toàn tuyến biên gii hai nước. Chợ chăm lo cuộc sống cho dân để dân chăm lo giữ gìn biên giới.

4. Phát triển mạng lưới chợ biên giới phi bảo đảm khai thác và phát huy tối đa lợi thế về địa-kinh tế của các ca khẩu, k ccác đường mòn lối mở qua lại giữa hai nước. Chợ vừa gắn chặt với cửa khẩu, phục vụ cho hoạt động của cửa khẩu và vừa kết nối ca khẩu với các vùng và với cả nước. Kết hợp đáp ứng nhu cầu trao đi mua bán của cư dân hai bên biên giới (là trước hết và chủ yếu) với phục vụ hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của thương nhân.

5. Phát trin mạng lưới chợ biên gii phải vừa phát huy được vị trí trung tâm và vai trò nòng cốt của chợ, vừa bảo đảm sự hài hòa và cân đi dựa trên mức độ tương thích về tính chất và công năng trong các không gian thị trường giữa chợ với các loại hình khác (như siêu thị, trung tâm mua sm, kho bán buôn và bán lẻ hàng hóa...) trong tng thể mạng lưới thương mại trên thị trường khu vực biên gii, thể hiện quan hệ tương hỗ và bổ trợ cho nhau giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại.

6. Phát trin mạng lưới chợ biên giới phải được bảo đảm hiện thực hóa bng một h thng các chính sách, giải pháp khuyến khích (ưu đãi, hỗ trợ) phù hp ca Nhà nước trong từng giai đoạn theo hướng đa dạng hóa ngun lực đu tư, đa dạng hóa loại hình và quy mô chợ, đa dạng hóa chế độ s hữu và mô hình quản trị kinh doanh khai thác chợ. Đầu tư xây dựng chợ đi đôi với đi mới, hoàn thiện về tổ chức và hoạt động, vcông nghệ và kỹ thuật cùng các điều kiện về cơ sở vật chất khác ca chợ theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Đáp ứng đầy đủ nhu cầu trao đi, mua bán hàng hóa, phục vụ trước hết và chủ yếu cho sản xuất và đời sống của cư dân hai bên biên giới Việt Nam và Campuchia. Phát huy vị trí trung m và vai trò chủ lực ca chợ trong tổng th mạng lưới thương mại tại khu vực biên giới, thúc đẩy sản xuất, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và điều kiện sinh hoạt ca cư dân hai bên biên giới, đồng thời m rộng phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ, hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa về t chức và quản trị kinh doanh khai thác chợ để từng bước vươn lên đáp ứng nhu cầu và nâng cao kh năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh thương mại và xut nhập khu của thương nhân trong và ngoài khu vực, thúc đy giao thương trong và ngoài nước, phát triển thị trường và qua đó góp phần phát triển kinh tế-xã hội của khu vực biên giới nói riêng và của các tỉnh có chung đường biên giới hai nước nói chung, góp phần xây dựng và thúc đy tuyến biên giới Việt Nam-Campuchia phát triển bền vững trong hòa bình, hữu nghị, hợp tác và thịnh vượng.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2015, thông qua mạng lưới chợ biên giới, đáp ứng được 80% nhu cầu trao đi mua bán hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống sinh hoạt hàng ngày ca cư dân hai bên biên giới Việt Nam và Campuchia; 60% nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ phục vụ kinh doanh thương mại và xuất nhập khu ca thương nhân Việt Nam và Campuchia trong và ngoài khu vực biên giới. Bình quân hàng năm tại các chợ trong giai đoạn 2011-2015: doanh thu bán lhàng hóa tăng 19-20%, doanh thu bán buôn hàng hóa tăng 14-15%.

Hoàn thành 100% số lượng chợ thuộc hạng mục cải tạo (m rộng và nâng cấp); xây dựng mới 70-80% s chợ dân sinh biên giới, bán lẻ hàng hóa phục vụ cư dân hai bên biên giới là chủ yếu và 50-60% số chợ cửa khẩu vừa bán lẻ, vừa thu gom tập trung và bán buôn phát luồng hàng hóa phục vụ c hoạt động kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu của thương nhân hai nước trong và ngoài khu vực biên giới.

- Đến năm 2020, thông qua mạng lưới chợ biên giới, đáp ứng tuyệt đại bộ phận nhu cầu trao đi mua bán hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống thường ngày của cư dân hai bên biên giới Việt Nam và Campuchia, phục vụ cho hoạt động kinh doanh thương mại và xut nhập khẩu ca thương nhân Việt Nam và Campuchia trong và ngoài khu vực biên giới. Bình quân hàng năm, tại các chợ trong giai đoạn 2016-2020: doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng 15-16%, doanh thu bán buôn hàng hóa tăng 17-18%.

Hoàn thành về cơ bản các hạng mục cải tạo và xây mới mạng lưới các loại chợ biên giới Việt Nam-Campuchia. Hầu hết các ca khẩu (quốc tế, chính, phụ) và kể cả đường mòn lối mở qua lại biên gii hai nước đều có chợ (hoặc là chợ cửa khẩu vừa bán buôn vừa bán l hoặc là chợ bán lẻ phục vụ dân sinh biên giới) để đáp ứng nhu cầu về trao đổi mua bán hàng hóa ca mọi đối tượng trong và ngoài khu vực biên giới hai nước.

Đi mới và hoàn chỉnh đồng bộ về mô hình quản lý (quản trị), trang thiết bị và công nghệ cùng các điều kiện và hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật khác của chợ, thúc đy hoạt động của mạng lưới chợ biên giới hai nước từng bước phát trin theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp với hiệu quả kinh tế-xã hội ngày càng cao.

Từ mạng lưới chợ biên giới, tạo lập các kênh lưu thông hàng hóa, kết nối thị trường khu vực biên giới với thị trường các vùng và thị trường c nước; tạo sức mạnh lan tỏa t thị trường khu vực biên giới ra thị trường các vùng xung quanh và thị trường toàn quốc của c phía Việt Nam và phía Campuchia.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Phát triển rng khắp loại hình chợ biên giới (chợ dân sinh chuyên bán lẻ hoặc chyếu là bán lẻ) theo hướng ph cập: mỗi chợ phải gắn với ít nhất là một cửa khẩu (thường là ca khẩu phụ) hoặc đường mòn lối m qua lại nhất định gia hai bên biên giới; và ngược lại, ở đâu có cửa khẩu (hoặc đường mòn lối mở) thì ở đó có điu kiện tiên quyết đ xem xét (cùng với các điều kiện khác) hình thành chợ biên giới, đáp ứng nhu cu trao đi mua bán hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống ca cư dân hai bên biên giới. Bảo đảm mối tương quan cân bằng giữa s lượng các cửa khẩu và đường mòn lối m với số lượng chợ biên giới.

[...]