UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/2011/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH 11 ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ -CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về việc phương pháp xác định các loại giá đất và khung
giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011
của HĐND tỉnh khóa XIV kỳ họp thứ 3 về giá đất năm 2012, trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
(cơ quan thường trực Hội đồng xác định giá đất),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
(Có Bảng giá đất chi tiết của các huyện,
thành, thị kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế Quyết định số 43/2010//QĐ-UBND ngày
31/12/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Hòa Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2012
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 60/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng
1. Quy định này được áp dụng đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý đất đai.
2. Được áp dụng đối với các loại đất trên địa
bàn tỉnh trừ các trường hợp được quy định cụ thể theo quy định tại Nghị định
142/2005/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP.
Điều 2. Phạm vi áp
dụng
1. Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
các dự án có sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35
của Luật Đất đai.
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai ban hành năm 2003;
4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3, Điều
59 của Luật Đất đai năm 2003;
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường; Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc
xác định giá đất
1. Đối với đất ở
- Dựa vào điều kiện cơ sở hạ tầng, khoảng
cách tới đường giao thông, thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch
vụ để xác định vị trí đất theo nguyên tắc: Vị trí 1 tiếp giáo trục đường giao
thông có tên trong bảng giá có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng
thuận lợi hơn các vị trí 2,3,4 ... Các vị trí theo thứ tự tiếp theo thì khả
năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn.
- Dựa trên khung giá đất quy định của Chính
phủ tại Nghị định 188/2004/NĐ-CP; Nghị định 123/2007/NĐ-CP quy định về xây dựng
giá đất và khung giá các loại đất.
- Giá đất của các vị trí, các tuyến đường,
các đoạn phố được xây dựng trên cơ sở tương đối sát với giá chuyển nhượng phổ
biến trên thị trường trong điều kiện bình thường.
- Đối với những ô đất có các cạnh liền kề
tiếp giáp với 2 mặt đường trở lên (ngã ba, ngã tư) giá đất được xác định như
sau:
+ Ô đất trong đô thị thì giá đất của ô đất đó
được tính theo giá đất mặt tiền của loại đường có mức giá cao nhất mà ô đất đó
tiếp giáp nhân với hệ số 1,2.
+ Ô đất trong khu vực nông thôn thì giá đất
của ô đất đó được tính theo giá đất của đường tiếp giáp có mức giá cao nhất.
Mức giá sau khi điều chỉnh không vượt quá mức
giá tối đa theo khung giá đất của Chính phủ.
- Đối với các đường phố chưa đặt tên (bao gồm
các đường mới mở, các tuyến đường trong các khu đô thị mới) mà chưa quy định
mức giá đất thì giá đất được xác định theo giá đất của đường, phố có vị trí
tương đương.
2. Đối với đất nông nghiệp
Giá đất được xác định theo từng vị trí đất
(các vị trí đất nông nghiệp tương ứng với hạng đất để tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp: vị trí 1 tương ứng hạng 1, vị trí 2 tương ứng với hạng 2 ...).
Điều 4. Phân loại và
phân vùng đất
1. Giá đất được chia làm 3 nhóm:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây lâu
năm; đất trồng cây hàng năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và đất nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: Đất ở tại
nông thôn; đất ở tại đô thị; đất xây dựng các cơ quan, xây dựng công trình sự
nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích
công cộng; đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh; đất dịch vụ.
- Nhóm đất chưa sử dụng là các loại đất chưa
xác định mục đích sử dụng.
2. Phân vùng đất: Căn cứ vào điều kiện cụ thể
của tỉnh Vĩnh Phúc chia thành các vùng như sau: Đồng bằng, trung du và miền núi
(miền núi bao gồm các xã theo quy định của Uỷ ban dân tộc và miền núi).
3. Phân loại đô thị: Thành phố Vĩnh Yên là đô
thị loại 3; thị xã Phúc Yên là đô thị loại 4; các thị trấn thị tứ là đô thị
loại 5.
Điều 5. Xác định giá
các loại đất
1. Đối với nhóm đất nông nghiệp: Được quy
định cụ thể theo từng huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được cấp có thẩm quyền xác nhận là đất ở
thì giá được quy định bằng giá đất cao nhất của loại đất trồng cây lâu năm trên
địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi có đất.
3. Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại nông thôn giá đất được xác định trên cơ sở từng địa bàn xã, thị
trấn. Trong mỗi xã, thị trấn các vị trí đất được phân theo các tuyến đường, các
khu trung tâm. các tụ điểm kinh tế và các vị trí đất còn lại.
4. Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp tại đô thị, giá đất được xác định theo loại đô thị, loại đường,
đoạn đường và các vị trí khác nhau, tuỳ theo lợi thế kinh doanh của từng vị
trí.
6. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thì giá đất được xác định theo kết quả đấu giá (quy
trình đấu giá theo quy định hiện hành của UBND tỉnh), nhưng không được thấp hơn
giá đất được quy định trong bản quy định này.
7. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại nông thôn và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị được
giao quyền sử dụng đất có thời hạn, giá đất được tính bằng 70% giá đất ở liền
kề.
8. Đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây
dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất
tôn giao, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác (bao
gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật),
cơ sở sáng tác văn hóa, nghệ thuật) tại nông thôn và đô thị: Giá đất được xác
định như đối với giá đất ở tại đô thị, giá đất ở tại nông thôn.
9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng theo
quy định của Chính phủ và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho
các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và
không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán trại cho người lao động; đất đô
thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình
thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi
động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình,
cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản
xuất nông nghiệp):
Giá đất được xác định như đối với đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại khu vực liền kề, nếu không có những loại
đất liền kề nêu trên thì xác định như giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp ở khu vực gần nhất.
10. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản thì áp dụng khung giá
đất nông nghiệp có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản; sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai
thác thuỷ sản thì giá đất được xác định theo giá đất phi nông nghiệp liền kề.
11. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa được xác
định theo giá loại đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp liền kề.
- Nếu liền kề với đất ở thì giá đất được xác
định như đối với đất ở liền kề;
- Nếu liền kề đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp thì giá đất được xác định như đối với đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp liền kề;
- Nếu không có những loại đất liền kề nêu
trên thì xác định như giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực
gần nhất.
- Nếu các loại đất này liền kề với nhiều loại
đất khác nhau, thì giá đất được xác định theo loại đất có mức giá đất thấp
nhất.
12. Khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, thay đổi loại đô thị, loại đường phố, vị trí đất thì giá đất sẽ
được điều chỉnh lại tại khu vực có sự thay đổi.
13. Đối với nhóm đất chưa sử dụng: Khi Nhà
nước có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì UBND tỉnh sẽ quy định cụ thể.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thường xuyên theo dõi sự biến động của giá đất thị trường
đồng thời đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh giá đất kịp thời.
Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của từng loại
đất, vị trí đất có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên
gây chênh lệch giá trị lớn: Giảm từ 20% trở xuống hoặc tăng từ 20% trở lên so
với mức giá trong bản quy định này thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm báo cáo trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh (thông qua sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định).
Điều 6. Các dự án đặc biệt
đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, khu đô
thị mới, khu du lịch tập trung UBND tỉnh sẽ có quyết định giá đất riêng cho
từng dự án.
Điều 7. Đối với các khu vực
đất có chuyển mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo mục đích sử dụng
mới. Trường hợp chưa có giá đất theo mục đích sử dụng mới, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã nơi có đất
chuyển mục đích sử dụng xây dựng giá đất trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 8. Một số quy định
chuyển tiếp:
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi công cộng, phát triển kinh tế
mà phương án bồi thường chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được phê
duyệt nhưng chủ đầu tư chưa thông báo trả tiền bồi thường, hoặc đã thông báo
chi trả tiền bồi thường nhưng chưa có tiền chi trả trước ngày bản quy định này
có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh phương án bồi thường theo giá đất quy
định tại bản quy định này.
Nếu phương án bồi thường đã được phê duyệt và
chủ đầu tư đã thông báo cho người sử dụng đất bị thu hồi nhưng không đến nhận
tiền bồi thường thì giá đất vẫn được áp dụng theo phương án bồi thường đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các trường hợp chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày quy định này có hiệu lực mà
chưa nộp thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất hoặc tiền chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định thì áp dụng giá đất trong bản quy định này
để tính thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ, thu tiền sử dụng đất . . .
Điều 9. Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) để nghiên
cứu giải quyết./.