UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3115/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ÁP DỤNG TỪ NGÀY 01/01/2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày
08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng,
thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XIII Kỳ họp thứ 3 về việc thông qua phương án giá các loại
đất để áp dụng từ ngày 01/01/2012 trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ
trình số 233/TTr-STNMT ngày 27/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sơn La, áp dụng kể từ ngày 01/01/2012. (Có phụ
lục chi tiết 9 bảng giá đất kèm theo).
Điều
2. Giá các loại đất tại các bảng giá đất được xác định như sau:
1.
Đối với nhóm đất nông nghiệp:
Thực
hiện theo các biểu giá đất quy định tại Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ, giá đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp áp dụng thống nhất
trên địa bàn toàn tỉnh, không phân hạng đất và không phân loại xã theo khu vực,
gồm 5 bảng sau:
1.1. Đất
trồng cây hàng năm (bảng 1).
1.2. Đất
trồng cây lâu năm (bảng 2) .
1.3. Đất
rừng sản xuất (bảng 3) .
1.4. Đất
nuôi trồng thuỷ sản (bảng 4).
1.5. Đất
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (bảng 5).
2. Đối
với nhóm đất phi nông nghiệp:
2.1. Đất
ở tại nông thôn (bảng 6):
2.2.1.
Đất ở tại khu dân cư ven đô thị, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch,
đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, đất trung tâm cụm xã, đất
trung tâm xã.
a) Về
giá đất: Giá đất được xác định cụ thể cho từng tuyến đường, từng khu vực trung
tâm cụm xã, khu công nghiệp, khu thương mại, đầu mối giao thông theo các vị trí
đất từ vị trí 1 đến vị trí 5.
b) Vị
trí đất: Được phân thành 5 vị trí.
- Vị trí
1: Đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính hoặc gần khu
thương mại, khu du lịch trong phạm vi đất hộ gia đình đang sử dụng, nhưng tối
đa không quá 20 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
2: Đất sau vị trí 1 trong phạm vi đất hộ gia đình đang sử dụng, nhưng tối đa
không quá 40 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
3: Đất sau vị trí 2 trong phạm vi đất hộ gia đình đang sử dụng, nhưng tối đa
không quá 60 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
4: Đất sau vị trí 3 trong phạm vi đất hộ gia đình đang sử dụng, nhưng tối đa
không quá 80 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
5: Đất còn lại sau vị trí 4.
2.2.2.
Đất ở các xã thuộc vùng nông thôn (trừ mức giá đất đã được quy định tại điểm
2.1 khoản 2 Điều 2 Quyết định này): Giá đất được xác định theo 3 vị trí đất,
không phân loại xã theo khu vực.
- Vị trí
1: Đất có mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông liên thôn, liên bản, liên xã
trong phạm vi đất của các hộ đang sử dụng có cự ly 40 m tính từ chỉ giới giao
đất.
- Vị trí
2: Đất sau vị trí 1 trong phạm vi đất của các hộ đang sử dụng có cự ly 80 m tính
từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
3: Đất sau vị trí 2 trong phạm vi đất của các hộ đang sử dụng và đất tiếp giáp
các trục đường trong tổ, bản.
2.2. Đất
ở tại đô thị (bảng 7):
2.2.1.
Về giá đất:
- Giá
đất được xác định cho từng loại đô thị, trong mỗi đô thị xác định cho từng loại
đường phố, giá đất từng loại đường phố được xác định cho từng đoạn phố theo
tiêu chí: Khả năng sinh lợi, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ sở đã được
đầu tư, thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh, du lịch, dịch vụ và khoảng cách
tới các trung tâm đô thị, thương mại, du lịch.
- Các
đường phố, tuyến phố được quy định cho 5 vị trí, mức giá quy định từ vị trí 1
đến vị trí 5.
2.2.2.
Về vị trí đất: Phân thành 5 vị trí như sau:
- Vị trí
1: Được xác định có mặt tiền liền kề với mặt đường trong phạm vi đất hộ gia đình
đang sử dụng, nhưng tối đa không quá 20 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
2: Được xác định sau vị trí 1, trong phạm vi đất của hộ gia đình đang sử dụng
thuộc lô 2, nhưng tối đa không quá 40 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
3: Được xác định sau vị trí 2, trong phạm vi đất của hộ gia đình đang sử dụng
thuộc lô 3, nhưng tối đa không quá 60 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
4: Được xác định sau vị trí 3, trong phạm vi đất của hộ gia đình đang sử dụng
thuộc lô 4, nhưng tối đa không quá 80 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
5: Đất còn lại sau vị trí 4.
2.3. Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại nông thôn (bảng 8):
Mức giá đất của từng vùng, từng vị trí = 55% giá đất ở liền
kề theo từng vùng, từng tuyến đường, từng vị trí đã quy định ở bảng 6 đất ở
tại nông thôn.
2.4. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
(bảng 9).
Mức giá
đất của từng vùng, đường phố, từng vị trí = 70% giá đất ở liền kề theo từng
vùng, từng tuyến đường, từng vị trí đã quy định ở bảng 7.
3. Xử lý một số nội dung liên quan đến giá đất
3.1. Đối với các thửa đất giáp đường giao thông nhưng có độ
chênh lệch độ cao so với mặt đường: Trên cùng một đoạn đường, những thửa đất có
độ chênh cao bình quân từ 1,5 m trở lên so với mặt đường thì giá thửa đất đó
được giảm không quá 30% so với giá thửa đất bình thường, mức giảm cụ thể từng
thửa đất giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xác định cụ thể trên cơ sở
khối lượng đào đắp thực tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào thửa đất đó.
3.2. Giá đất bồi thường đối với diện
tích đất thu hồi vùng ngập lòng hồ thủy điện Sơn La (đầu đi) và diện tích đất
bị thu hồi của dân sở tại (đầu đến) để xây dựng các khu, điểm tái định cư áp
dụng theo giá đất năm 2011.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các xã, phường, thị trấn thực hiện niêm yết công khai các bảng giá đất tại
nơi công cộng như: Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhà văn hoá, tổ, bản,
tiểu khu để nhân dân được biết và thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục
trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- TT tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu VT - Châu (01), (100b).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|