ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2008/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 872/TTr-STP-BTTP ngày 31
tháng 3 năm 2008, số 1656/STP-BTTP ngày 03 tháng 6 năm 2008 và của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 273/TTr-SNV ngày 12 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Thủ trưởng các sở -
ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường – xã, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu quốc hội TP;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- Thường trực UBND/TP;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể TP;
- VPHĐ-UB: các PVP;
- Trung tâm Công báo TP;
- P.PCNC (NC:2b, PC:01b);
- Lưu: VT,(NC/P) TV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Phần 1.
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ TÍNH CẤP
THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Công chứng được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điểm a khoản 5 Điều 11 Luật Công
chứng quy định Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn
thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương để
đáp ứng nhu cầu công chứng hoặc tổ chức, cá nhân.
2. Khoản 1 và 4 Điều 2 Nghị định
số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng quy định Sở Tư pháp xây dựng
Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
II. YÊU CẦU THỰC TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh là một
trung tâm kinh tế - văn hóa – khoa học kỹ thuật với dân số lên đến 8 triệu người.
Nhu cầu thực hiện các giao dịch dân sự, thương mại, kinh tế … tại thành phố là
rất cao và sẽ gia tăng hơn nữa. Điều này tất yếu dẫn đến nhu cầu công chứng hợp
đồng, giao dịch trên địa bàn thành phố ngày càng tăng cao. Theo số liệu thống
kê, từ năm 2004 đến nay, trung bình lượng việc công chứng tại thành phố năm sau
cao hơn năm trước từ 15% đến 20%. Đặc biệt năm 2007, số lượng hợp đồng, giao dịch
về bất động sản tại thành phố tăng 33% so với năm 2006. Bên cạnh sự gia tăng về
số lượng yêu cầu công chứng, tính đa dạng, phức tạp và yếu tố mới trong các hợp
đồng, giao dịch cũng phát sinh nhiều tại thành phố Hồ Chí Minh so với các địa
phương khác nên áp lực đối với hoạt động công chứng càng gia tăng, đòi hỏi cơ
quan quản lý nhà nước cũng như tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên
phải có sự đầu tư nhiều và sâu hơn cho hoạt động này.
Bên cạnh đó, từ giữa năm 2007,
việc thực hiện quy định về xóa địa hạt công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động
sản của Luật Công chứng tại thành phố trong thời gian qua cho thấy có sự thay đổi
về phân bổ nhu cầu công chứng. Yêu cầu công chứng có xu hướng tập trung nhiều
vào các khu vực đông dân, có nhiều tổ chức kinh doanh các ngành nghề như tài
chính – ngân hàng, bất động sản, Luật sư … (như các quận trung tâm thành phố)
và những khu vực có tốc độ đô thị hóa cao (như khu vực quận 2, 7, 12 …). Tình
hình này đặt ra cho cơ quan quản lý nhà nước các yêu cầu mới trong công tác quản
lý và định hướng hoạt động công chứng, bảo đảm đáp ứng được yêu cầu công chứng
của các khu vực có yêu cầu cao, nhưng đồng thời có sự quan tâm phù hợp đến phục
vụ người dân và phát triển hoạt động công chứng ở vùng sâu, vùng xa của thành
phố.
Để thực hiện các quy định pháp
luật, thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng theo Nghị quyết số
49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách tư
pháp đến năm 2020, đồng thời nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu công chứng
của thành phố Hồ Chí Minh, chính quyền thành phố chủ động định hướng phát triển
hoạt động công chứng một cách phù hợp, đáp ứng được yêu cầu công chứng của cá
nhân, tổ chức, phục vụ hiệu quả cho tiến trình phát triển của thành phố. Đề án
phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh là căn cứ
pháp lý để giúp chính quyền thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ này. Đề án phát
triển tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Đề
án) xác định mục tiêu, các nguyên tắc và định hướng phát triển tổ chức hành nghề
công chứng tại thành phố, quy định về lộ trình và mạng lưới phát triển tổ chức
hành nghề công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh với những bước đi, giải pháp khả
thi, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng giai
đoạn.
Phần 2.
MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. MỤC TIÊU
1. Phát triển tổ chức hành nghề
công chứng theo một mạng lưới gắn kết với địa bàn dân cư trên toàn thành phố nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và thực hiện quy định
pháp luật về công chứng, đảm bảo và tăng cường an toàn pháp lý cho các hợp đồng,
giao dịch, phục vụ hiệu quả cho quá trình xây dựng và phát triển thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Phát triển tổ chức hành nghề
công chứng phải đi đôi với tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hoạt động công chứng. Việc xã hội hóa hoạt động công chứng – một hoạt động đặc
biệt, gắn liền với quyền lực nhà nước – phải có bước đi phù hợp, theo quy hoạch
và lộ trình cụ thể nhằm bảo đảm cho sự phát triển hoạt động công chứng trên địa
bàn thành phố đạt hiệu quả cao, đúng với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và định hướng phát triển chung của thành phố.
II. NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN TỔ
CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Phát triển tổ chức hành nghề
công chứng trên địa bàn thành phố theo quy hoạch và lộ trình phù hợp với từng
khu vực và từng giai đoạn.
2. Phát triển tổ chức hành nghề
công chứng tại các khu vực có yêu cầu công chứng cao.
3. Nhà nước bảo đảm đáp ứng yêu
cầu công chứng tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đồng thời
có biện pháp khuyến khích xã hội hóa hoạt động công chứng tại các khu vực này.
4. Ưu tiên phát triển Văn phòng
công chứng có đội ngũ nhân sự lành nghề, am hiểu pháp luật, có cơ sở vật chất
thuận lợi cho việc tiếp dân và bảo đảm lưu trữ tốt, áp dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động công chứng.
Phần 3.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Định hướng chung về phát
triển tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh
Ổn định và tập trung hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của các Phòng Công chứng hiện có. Trong giai đoạn
đầu thực hiện Đề án (2008 – 2010), có thể thành lập thêm chi nhánh Phòng Công
chứng tại các khu vực chưa có Văn phòng công chứng để đáp ứng nhu cầu công chứng
của cá nhân, tổ chức. Trong các giai đoạn sau (từ năm 2010), ổn định số lượng
và nâng cao chất lượng công chứng tại các Phòng Công chứng, tiến tới chuyển đổi,
xã hội hóa các Phòng Công chứng.
Phát triển Văn phòng công chứng
tại các khu vực có yêu cầu công chứng cao và có điều kiện thuận lợi để thực hiện
xã hội hóa hoạt động công chứng, đồng thời có các biện pháp khuyến khích phát
triển Văn phòng công chứng tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn. Phát triển của Văn phòng công chứng theo quy hoạch và lộ trình của thành
phố, xây dựng một mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng gắn với địa bàn dân cư
để phục vụ dân một cách tiện lợi, kịp thời.
2. Quy hoạch mạng lưới phát
triển tổ chức hành nghề công chứng theo khu vực
Để thực hiện được các mục tiêu
và nguyên tắc phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã nêu ở trên, quy hoạch
phát triển tổ chức hành nghề công chứng được xây dựng trên các cơ sở: diện tích
và phân bố dân cư, phân bố các ngành nghề kinh doanh có yêu cầu công chứng cao
(tài chính – ngân hàng, bất động sản, Luật sư), dự báo tốc độ phát triển và nhu
cầu công chứng của từng khu vực.
Thành phố Hồ Chí Minh được quy
hoạch thành 06 khu vực phát triển tổ chức hành nghề công chứng:
- Khu vực 1: gồm các quận 1, 3,
Bình Thạnh và Phú Nhuận;
- Khu vực 2: gồm các quận 4, 5,
6, 7, 8, 11 và huyện Bình Chánh;
- Khu vực 3: gồm các quận 10,
12, Bình Tân, Gò Vấp, Tân Bình và Tân Phú;
- Khu vực 4: gồm các quận 2, 9
và Thủ Đức;
- Khu vực 5: gồm các huyện Cần
Giờ và Nhà Bè;
- Khu vực 6: gồm các huyện Hóc
Môn và Củ Chi.
Thành phố tập trung phát triển tổ
chức hành nghề công chứng tại các khu vực 1, 2, 3 và 4; có chính sách khuyến
khích phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại các khu vực 5 và 6.
II. LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Căn cứ vào nhu cầu công chứng và
yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, việc phát triển tổ chức hành
nghề công chứng tại thành phố thực hiện theo lộ trình 03 giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn 1 (tư năm 2008 đến
năm 2010): Tập trung xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch phát triển tổ chức
hành nghề công chứng; phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại các khu vực
có yêu cầu công chứng cao để đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng thời có biện
pháp khuyến khích phù hợp để xây dựng nền tảng cho việc xã hội hóa hoạt động
công chứng tại các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Trong giai đoạn 1, số lượng các
tổ chức hành nghề công chứng (Văn phòng công chứng và Phòng Công chứng) tại
thành phố là từ 13 đến 19 tổ chức. Trong đó, giữ nguyên số lượng các Phòng Công
chứng hiện có, củng cố, nâng cao chất lượng công chứng và điều kiện, cơ sở vật
chất phục vụ nhân dân tại các Phòng Công chứng. Đối với Văn phòng công chứng:
trong năm 2008 – 2009 thành lập từ 4 đến 6 Văn phòng công chứng, 2009 – 2010
thành lập từ 6 đến 8 Văn phòng công chứng.
Phân bổ cụ thể như sau:
- Khu vực 1:
+ Đối với Phòng Công chứng: giữ
nguyên số lượng 02 Phòng Công chứng hiện có (Phòng Công chứng số 1 và số 6),
nâng cao chất lượng công chứng và điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ nhân
dân. Xây dựng mới trụ sở Phòng Công chứng số 6.
+ Đối với Văn phòng công chứng:
thành lập từ 1 đến 4 Văn phòng công chứng.
- Khu vực 2:
+ Đối với Phòng Công chứng: giữ
nguyên số lượng 02 Phòng Công chứng hiện có (Phòng Công chứng số 2 và số 7),
nâng cao chất lượng hoạt động công chứng và điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ
nhân dân. Xây dựng mới trụ sở Phòng Công chứng số 7 và cải tạo cơ sở vật chất
Phòng Công chứng số 2.
+ Đối với Văn phòng Công chứng:
thành lập từ 1 đến 2 Văn phòng Công chứng.
- Khu vực 3:
+ Đối với Phòng Công chứng: giữ
nguyên 02 Phòng Công chứng hiện có (Phòng Công chứng số 4 và số 5), nâng cao chất
lượng hoạt động công chứng và điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ nhân dân. Xây dựng
mới trụ sở Phòng Công chứng số 4.
+ Đối với Văn phòng Công chứng:
thành lập 1 đến 2 Văn phòng Công chứng.
- Khu vực 4:
+ Đối với Phòng Công chứng: giữ
nguyên 01 Phòng Công chứng hiện có (Phòng Công chứng số 3), nâng cao chất lượng
hoạt động công chứng và điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ nhân dân. Cải tạo cơ
sở vật chất của Phòng Công chứng số 3.
+ Đối với Văn phòng công chứng:
thành lập 01 đến 2 Văn phòng công chứng.
- Khu vực 5:
+ Đối với Phòng Công chứng: có
thể thành lập thêm 01 chi nhánh Phòng Công chứng.
+ Đối với Văn phòng công chứng:
thành lập 01 Văn phòng công chứng.
- Khu vực 6:
- Đối với phòng Công chứng: có
thể thành lập thêm 01 chi nhánh Phòng Công chứng.
+ Đối với Văn phòng công chứng:
thành lập 01 Văn phòng công chứng.
2. Giai đoạn 2 (từ năm 2010 đến
năm 2015): Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức
hành nghề công chứng, đặc biệt là đối với Văn phòng công chứng; phát triển thêm
một số Văn phòng công chứng tại các khu vực có yêu cầu và phù hợp với định hướng
của thành phố; duy trì, ổn định các Phòng Công chứng hiện có, cải tạo cơ sở vật
chất Phòng Công chứng số 1, xây dựng mới trụ sở Phòng Công chứng số 3 và số 5.
3. Giai đoạn 3 (sau năm
2015): Phát triển thêm các Văn phòng công chứng tại các khu vực có yêu cầu
và phù hợp với định hướng của thành phố; tổ chức lại các Phòng Công chứng ở khu
vực mà Văn phòng công chứng đã hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu công chứng
của khu vực và yêu cầu quản lý nhà nước.
III. THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Việc thành lập và đăng ký hoạt động
Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định pháp luật. Hoạt động của Văn
phòng công chứng phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật, bảo đảm điều kiện về
cơ sở vật chất, an toàn pháp lý trong thực hiện yêu cầu công chứng của người
dân và an ninh trật tự xã hội.
1. Trụ sở Văn phòng công chứng
và lưu trữ hồ sơ tại Văn phòng công chứng:
a) Văn phòng công chứng phải có
trụ sở riêng với địa chỉ cụ thể và bảo đảm về diện tích làm việc cho công chứng
viên, nhân viên, bảo đảm điều kiện cho việc tiếp dân và giải quyết hồ sơ của
người yêu cầu công chứng, lưu trữ hồ sơ công chứng, bảo đảm phòng cháy, chữa
cháy, trật tự giao thông đường bộ và trật tự đô thị theo quy định pháp luật;
b) Việc lưu trữ hồ sơ tại Văn
phòng công chứng phải do người đã được đào tạo chuyên môn về công tác lưu trữ
thực hiện.
2. Thành lập Văn phòng công
chứng:
a) Công chứng viên thành lập Văn
phòng công chứng phải nộp hai bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng tại
Sở Tư pháp thành phố.
Hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng gồm có:
- Đơn đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng;
- Bản sao quyết định bổ nhiệm và
thẻ công chứng viên của công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
- Đề án thành lập Văn phòng công
chứng.
Đề án thành lập Văn phòng công
chứng phải nêu rõ các vấn đề sau:
1. Sự cần thiết thành lập Văn
phòng công chứng: chứng minh được sự cần thiết thành lập Văn phòng công chứng tại
khu vực dự kiến đặt trụ sở Văn phòng công chứng, chứng minh khả năng đáp ứng
nhu cầu công chứng của Văn phòng công chứng đối với khu vực đó và các khu vực
lân cận.
2. Về tổ chức và nhân sự của Văn
phòng công chứng, nêu rõ các nội dung sau:
+ Loại hình Văn phòng công chứng;
+ Tên, số và quyết định bổ nhiệm
công chứng viên, số thẻ và ngày cấp thẻ công chứng viên của công chứng viên
thành lập;
+ Dự kiến kế hoạch chấm dứt hành
nghề Luật sư của công chứng viên thành lập và các công chứng viên hành nghề tại
Văn phòng công chứng (đối với công chứng viên là Luật sư);
+ Các thành viên góp vốn, phần vốn
góp và tiến độ góp vốn (đối với công ty hợp danh);
+ Dự kiến tên gọi và tên giao dịch
của Văn phòng công chứng;
+ Dự kiến nhân sự của Văn phòng
công chứng, nêu rõ số lượng, trình độ và kinh nghiệm của công chứng viên, nhân
viên lưu trữ và các nhân viên khác;
+ Các dự kiến khác về tổ chức và
nhân sự.
3. Về cơ sở vật chất của Văn
phòng công chứng, cần nêu rõ các nội dung sau:
+ Trụ sở: dự kiến địa điểm đặt
trụ sở, tổng diện tích (nếu sử dụng một phần nhà riêng phải nêu rõ diện tích và
vị trí của phần diện tích mà Văn phòng công chứng sử dụng), các diện tích dự kiến
sử dụng để tiếp dân, làm việc, lưu trữ, nơi để xe của khách và của nhân viên
Văn phòng, điều kiện thực hiện các quy định về an ninh trật tự, an toàn giao
thông;
+ Điều kiện và phương hướng áp dụng
công nghệ thông tin;
+ Cơ sở vật chất khác.
4. Kế hoạch triển khai hoạt động
hoặc Văn phòng công chứng:
+ Tiến độ thực hiện các dự kiến
về tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng;
+ Tiến độ và các kế hoạch đưa
Văn phòng công chứng vào hoạt động;
+ Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ
sơ công chứng;
+ Điều kiện lưu trữ, kế hoạch thực
hiện việc lưu trữ và quy trình lưu trữ hồ sơ;
+ Các vấn đề khác liên quan đến
việc triển khai hoạt động của Văn phòng công chứng.
b) Đơn đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng phải do công chứng viên thành lập ký tên. Đối với Văn phòng
công chứng hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì tất cả các công chứng
viên thành lập đều phải ký tên trong Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
Công chứng viên thành lập Văn
phòng công chứng (hoặc một trong các công chứng viên thành lập) trực tiếp nộp hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng tại Sở Tư pháp thành phố. Trong trường
hợp ủy quyền cho người khác nộp thay phải có ủy quyền bằng văn bản theo quy định
của pháp luật.
c) Trong thời hạn hai mươi ngày
từ ngày nhận được văn bản tham mưu của Giám đốc Sở Tư pháp và hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định
cho phép thành lập hoặc từ chối cho phép thành lập Văn phòng công chứng bằng
văn bản.
d) Sở Tư pháp thành phố giúp Ủy
ban nhân dân thành phố;
- Hướng dẫn thủ tục thành lập
Văn phòng công chứng;
- Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố việc cho phép thành lập hoặc từ chối cho phép thành lập Văn phòng
công chứng trên cơ sở xem xét đánh giá hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng phù
hợp với quy định pháp luật và Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại
thành phố Hồ Chí Minh. Thời hạn xem xét đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố là
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng.
- Trao quyết định cho phép thành
lập Văn phòng công chứng cho công chứng viên thành lập;
- Lưu trữ hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng.
3. Đăng ký hoạt động Văn
phòng công chứng
a) Trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, công chứng viên thành
lập (hoặc một trong các công chứng viên thành lập) Văn phòng công chứng phải nộp
một bộ hồ sơ đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp thành phố. Trong trường hợp ủy
quyền cho người khác nộp thay phải có uỷ quyền bằng văn bản theo quy định của
pháp luật.
Hồ sơ đăng ký hoạt động Văn
phòng công chứng gồm có:
- Đơn đề nghị đăng ký hoạt động
do công chứng viên thành lập (hoặc các công chứng viên thành lập) ký tên;
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của
Văn phòng công chứng;
- Hợp đồng ký quỹ;
- Các giấy tờ khác theo quy định
của pháp luật và giấy tờ chứng minh các điều kiện hoạt động đã nêu trong Đề án
thành lập Văn phòng công chứng.
b) Theo quy định tại khoản 7 Điều
32 Luật Công chứng thì Văn phòng công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. Tuy nhiên, hiện nay chưa có
quy định cụ thể về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên
như mức mua bảo hiểm tối thiểu, thời điểm mua bảo hiểm … Do đó, trong thời gian
chờ quy định của cơ quan có thẩm quyền, để bảo đảm nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
có thể xảy ra do lỗi của công chứng viên, bảo vệ quyền lợi của người dân khi
yêu cầu công chứng và tăng cường an toàn pháp lý trong các hợp đồng, giao dịch
được công chứng, Văn phòng công chứng phải ký quỹ tại một ngân hàng trước khi
đăng ký hoạt động.
Số tiền ký quỹ tối thiểu là
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với một công chứng viên và phải được
duy trì trong suốt thời gian hoạt động của công chứng viên tại Văn phòng công
chứng. Việc ký quỹ này sẽ được hủy bỏ khi có quy định của cơ quan có thẩm quyền
về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên.
Tiền ký quỹ chỉ được rút để sử dụng
vào mục đích bồi thường thiệt hại do lỗi mà công chứng viên của Văn phòng công
chứng gây ra cho người yêu cầu công chứng.
c) Sở Tư pháp thành phố thực hiện
việc đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định, có trách nhiệm,
quyền hạn:
- Hướng dẫn Văn phòng công chứng
lập hồ sơ đăng ký hoạt động theo quy định;
- Yêu cầu ngân hàng nơi Văn
phòng công chứng ký quỹ phong tỏa tài khoản ký quỹ để bảo đảm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại theo quy định;
- Trên cơ sở quy định pháp luật
và Đề án thành lập Văn phòng công chứng, kiểm tra các điều kiện về trụ sở, cơ sở
vật chất, lưu trữ và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật trước khi
thực hiện việc đăng ký.
4. Lĩnh vực hành nghề của tổ
chức hành nghề công chứng
Tổ chức hành nghề công chứng thực
hiện việc công chứng, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng, soạn thảo
hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp và các việc khác liên quan đến việc
công chứng.
5. Lệ phí đăng ký hoạt động
Văn phòng công chứng
Khi đăng ký hoạt động, Văn phòng
công chứng phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6. Phí công chứng
Trong thời gian chưa có quy định
của cơ quan có thẩm quyền về phí công chứng, các tổ chức hành nghề công chứng
(Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng) thu phí công chứng theo mức thu lệ
phí công chứng quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21
tháng 11 năm 2001 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về hướng dẫn chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
7. Chế độ tài chính của các tổ
chức hành nghề công chứng
a) Phòng Công chứng là đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Chế độ tài
chính của Phòng Công chứng được thực hiện theo quy định pháp luật về đơn vị sự
nghiệp và các quy định khác có liên quan;
b) Văn phòng công chứng do một
công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
tư nhân. Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ
chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng có trụ sở,
con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng
nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công chứng, thù lao
công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
c) Các tổ chức hành nghề công chứng
phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố Hồ Chí
Minh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề
công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
đôn đốc thực hiện Đề án; tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả
việc thực hiện Đề án; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ
sung Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh;
d) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh trong từng
giai đoạn;
đ) Tham mưu cho Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạp pháp luật để triển
khai thực hiện Luật Công chứng và Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng
tại thành phố Hồ Chí Minh;
e) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố, có nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Chủ trì việc tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp hỗ trợ, phát triển tổ chức hành nghề
công chứng tại thành phố, các biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện
làm việc ban đầu cho Phòng Công chứng;
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện tổng hợp tình hình và thống kê về công chứng tại thành phố gửi Bộ Tư
pháp;
- Thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về công chứng;
- Đẩy mạnh, tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra theo định kỳ và đột xuất, công tác xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
theo quy định hoặc theo ủy quyền;
- Yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan của thành phố hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
a) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng
dự toán và cấp phát kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án phát triển tổ chức
hành nghề công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
hành nghề công chứng và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Cục Thuế thành phố
Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
hành nghề công chứng và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Trách nhiệm của các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn:
Phối hợp với Sở Tư pháp triển
khai thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố Hồ
Chí Minh và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
5. Trách nhiệm của các tổ chức
hành nghề công chứng
Thực hiện việc đề nghị thành lập,
đăng ký hoạt động, đăng ký mã số thuế, làm thủ tục khắc dấu, lập các loại sổ
sách, hoạt động và thực hiện các nghĩa vụ theo đúng quy định pháp luật và Đề án
này;
Trong quá trình thực hiện Đề án,
Sở Tư pháp tập hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|