Quyết định 60/1999/QĐ/UB về chính sách phát triển cây chè tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu | 60/1999/QĐ/UB |
Ngày ban hành | 13/10/1999 |
Ngày có hiệu lực | 28/10/1999 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Dương Công Đá |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/1999/QĐ/UB |
Lạng Sơn, ngày 13 tháng 10 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ quyết định số: 43/1999/QĐ-TTg ngày 10/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 và định hướng phát triển chè đến năm 2005-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phương hướng, mục tiêu phát triển:
Phát triển chè nhằm phát huy tiềm năng về đất đai, lao động, điều kiện tự nhiên để thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; đẩy nhanh tốc độ phủ xanh đất trống đồi núi trọc; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước cải thiện đời sống người lao động vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
Đến năm 2005 toàn tỉnh có diện tích chè đạt từ 800-1000 ha, trong đó vùng chè tập trung tại huyện Đình lập từ 700-800 ha, gồm các xã: Thái Bình, Đình Lập, Châu Sơn, Bắc Lãng và Xí nghiệp nông công nghiệp chè Thái Bình. Xí nghiệp nông công nghiệp chè Thái Bình là trung tâm trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè cả tươi và khô cho nông dân.
Điều 2. Điều khoản chung:
1- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư để phát triển sản xuất, chế biến chè và tiêu thụ sản phẩm chè.
2- Vùng chè huyện Đình Lập được đầu tư tập trung bằng các nguồn vốn nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, tăng nhanh sản lượng chè hàng hóa. Người trồng chè bán chè nguyên liệu cho nhà máy chế biến chè theo hợp đồng kinh tế, đảm bảo lợi ích của người bán và người mua.
Điều 3. Đầu tư phát triển sản xuất, chế biến chè:
1- Thông qua các dự án định canh, định cư, trồng rừng phòng hộ sông Lục Nam được áp dụng suất đầu tư 2,5 triệu đồng một ha theo Quyết định số: 661/1998/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ và theo kế hoạch Nhà nước hàng năm.
3- Xí nghiệp nông công nghiệp chè Thái Bình làm nhiệm vụ cung ứng dịch vụ khoa học kỹ thuật về giống, kỹ thuật trồng, thâm canh chè và thu mua chè nguyên liệu theo giá quy định, tổ chức chế biến, tiêu thụ sản phẩm; Được vay vốn đầu tư theo kế hoạch Nhà nước để đổi mới, nâng cấp công nghệ chế biến chè; Làm chủ đầu tư các công trình thủy lợi tưới cho vùng chè; Khai hoang thêm diện tích cho nông dân trồng chè theo dự án được duyệt; Tiếp tục thực hiện chính sách di dân vào vùng chè; Được cấp bù chênh lệch giá thu mua chè nguyên liệu; Được thực hiện chính sách trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản miền núi theo quy định hiện hành.
Điều 4. Tiêu thụ sản phẩm chè.
1- Xí nghiệp nông công nghiệp chè Thái Bình chịu trách nhiệm thu mua chè nguyên liệu theo giá quy định đối với người trồng chè thông qua ký kết hợp đồng kinh tế.
2- Giá chè tươi nguyên liệu ổn định đến hết năm 2003. Cụ thể:
- Chè loại I: 3.000 đồng/kg.
- Chè loại II: 2.400 đồng/kg.
- Chè loại III: 1.800 đồng/kg.
Chênh lệch giữa giá quy định trên và giá thu mua chè thực tế hàng năm Sở Tài chính - Vật giá thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
1- Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Quy hoạch các khu vực trồng chè tập trung trong vùng áp dụng chính sách.
- Lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của vùng chè tập trung. Trước hết là hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, cơ sở chế biến chè.