Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 597/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2018

Số hiệu 597/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/04/2018
Ngày có hiệu lực 13/04/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Phạm Trường Thọ
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 597/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 04 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI DÂN THUỘC HỘ NGHÈO VÙNG KHÓ KHĂN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 102/2009/QĐ-TTG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2018

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-UBDT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn;

Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2018;

Căn cứ Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 192/TTr-BDT ngày 09/4/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 (sau đây gọi tắt là Chính sách) cụ thể như sau:

1. Phạm vi, đối tượng hỗ trợ

a) Phạm vi thực hiện: Vùng khó khăn của tỉnh, gồm: Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các xã khu vực II, khu vực III vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 được quy định tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Đối tượng hỗ trợ: Là người dân thuộc hộ nghèo đáp ứng 02 điều kiện sau:

- Thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 09/01/2018.

- Có đăng ký hộ khẩu và cư trú hợp pháp trên địa bàn vùng khó khăn.

2. Định mức và nguyên tắc hỗ trợ

a) Định mức hỗ trợ

- Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã khu vực II vùng dân tộc thiểu số và miền núi, định mức hỗ trợ là 80.000 đồng/người/năm;

- Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực III vùng dân tộc thiểu số và miền núi, định mức hỗ trợ là 100.000 đồng/người/năm.

b) Nguyên tắc hỗ trợ

Việc hỗ trợ phải đúng đối tượng, công khai, dân chủ, khách quan, đảm bảo số lượng, chất lượng chủng loại được hỗ trợ theo quy định, có hiệu quả thiết thực và định mức hỗ trợ không được thấp hơn định mức hỗ trợ được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.

3. Số lượng đối tượng, kinh phí thực hiện

a) Tổng số lượng đối tượng chính sách năm 2018 là: 99.237 khẩu/29.548 hộ nghèo; trong đó:

- Xã khu vực III vùng DTTS và miền núi: 61.786 khẩu/16.107 hộ;

- Xã khu vực II vùng DTTS và miền núi: 24.297 khẩu/7.863 hộ;

- Xã ĐBKK bãi ngang ven biển, hải đảo: 13.154 khẩu/5.578 hộ.

[...]