ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 596/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 10
tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM
2020 VÀ LỘ TRÌNH XÓA BỎ LÒ GẠCH THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định
số 121/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2012 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung
và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung.
Căn cứ Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển Vật liệu xây dựng tỉnh
Cao Bằng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 286/TTr-SXD ngày 04 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển Vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch
thủ công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thị xã và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ XD (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Huyện ủy các huyện;
- VP: các PCVP, các CV, TT Công báo;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD (Hxd).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ LỘ TRÌNH
XÓA BỎ LÒ GẠCH THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
596/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Thực hiện Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 và Chỉ
thị số 10/CT-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng
cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất
sét, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển Vật liệu xây
không nung đến năm 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng, như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không
nung (VLXKN) để thay thế gạch đất sét nung nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của
địa phương, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm
chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than,
đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển sản xuất và sử dụng loại VLXKN thay thế
gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 25-30% vào năm 2015 và 35-40% vào năm 2020.
- Tiến tới xóa bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch
đất sét nung bằng lò thủ công ra khỏi các khu vực Thị xã, thị trấn năm 2013 và
hoàn toàn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2015.
II. Định hướng phát triển sản xuất
và sử dụng vật liệu xây đến năm 2020:
- Dự báo nhu cầu vật liệu xây tỉnh Cao Bằng đến năm
2020 (Theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm
2020):
|
Đơn vị
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
- Vật liệu xây
Nhu cầu trung
bình
|
tr. Viên
|
122 - 130
126
|
210 - 226
218
|
264 - 280
272
|
- Dự kiến sản lượng vật liệu xây trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020:
Đơn
vị tính: triệu viên
Giai đoạn
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Vật liệu xây
|
Sản lượng
|
Tỷ lệ
|
Sản Iượng
|
Tỷ lệ
|
Sản lượng
|
Tỷ lệ
|
121
|
100%
|
218
|
100%
|
272
|
100%
|
Gạch Tuynel+gạch
lò đứng liên tục
|
61,3
|
51%
|
153
|
70%
|
171
|
63%
|
Gạch thủ công
|
25,7
|
21%
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Gạch không nung
|
34
|
28%
|
65
|
30%
|
101
|
37%
|
1. Đối với
vật liệu xây bằng gạch không nung:
a) Về chủng loại sản phẩm:
Phát triển sản xuất gạch xi măng - cốt liệu, gạch
nhẹ (Bê tông bọt + Chưng khí áp AAC) và các gạch xây không nung khác như: đá chẻ,
gạch đá ong, vật liệu xây không nung từ đất đồi và phế thải xây dựng, phế thải
công nghiệp, gạch silicát... sản lượng và tỷ lệ theo bảng sau:
- Dự kiến sản lượng gạch không nung:
Đơn
vị tính: triệu viên
Giai đoạn
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Vật liệu xây
|
Sản lượng
|
Tỷ lệ
|
Sản lượng
|
Tỷ lệ
|
Sản lượng
|
Tỷ lệ
|
34
|
100%
|
65
|
100%
|
101
|
100%
|
Gạch xi măng - cốt
liệu
|
34
|
100%
|
47
|
72%
|
71
|
70%
|
Gạch nhẹ
|
-
|
-
|
8
|
13%
|
15
|
15%
|
Gạch khác
|
-
|
-
|
10
|
15%
|
15
|
15%
|
- Dự kiến số dây chuyền sản xuất gạch không nung:
Đơn
vị tính: dây chuyền
STT
|
Loại dây chuyền
|
Giai đoạn
|
2011-2015
|
2016-2020
|
1
|
Gạch xi măng - cốt
liệu
|
70-80
|
80-90
|
2
|
Gạch nhẹ
|
1-2
|
1-3
|
3
|
Gạch khác
|
1-2
|
2-3
|
b) Về công nghệ và quy mô công suất:
Phát triển sản xuất VLXKN từ các nguyên liệu như xi
măng, đá mạt, cát tự nhiên, cát nhân tạo,... theo hướng công nghệ tiên tiến,
phù hợp với điều kiện địa phương.
c) Sử dụng vật liệu xây dựng không nung:
- Các công trình sử dụng vốn Nhà nước như: Trụ sở
làm việc, bệnh viện, trường học,... bắt buộc phải sử
dụng VLXKN.
- Từ năm 2013, các công trình nhà cao tầng (từ 7 tầng
trở lên) không phân biệt nguồn vốn, ưu tiên sử dụng VLXKN, đặc biệt là gạch
không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn hơn 1000 kg/m3)
phải đạt 30% trong tổng số vật liệu xây.
2. Đối với
Vật liệu xây bằng gạch đất sét nung:
- Đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ sản xuất gạch
đất sét nung ở tất cả các cơ sở sản xuất
hiện có, nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu và bảo vệ môi trường; Phát triển
sản xuất gạch tuynen quy mô lớn nên tập
trung ở những mỏ sét lớn, đủ tiêu chuẩn chất
lượng nguyên liệu sản xuất gạch, ngói
nung.
- Đối với các huyện ở vùng sâu, vùng xa, nhu cầu gạch
xây không tăng đột biến, trữ lượng sét không lớn, sẽ chuyển đổi từ lò nung thủ
công sang lò đứng nung liên tục, hoặc các lò tuynen công suất nhỏ hơn.
3. Lộ trình xóa bỏ gạch thủ công:
Rà soát và tổ chức lại các cơ sở sản xuất gạch thủ
công hiện nay để chuyển sang công nghệ lò tuynen, hoặc các công nghệ tiên tiến
khác bảo đảm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường của Việt Nam. Tiến tới xóa bỏ
hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công ra khỏi các khu
vực:
- Thị xã, thị trấn vào năm 2013.
- Trên địa bàn tỉnh vào năm 2015.
III. Giải pháp thực hiện:
1. Các chính sách thu hút đầu tư, ưu đãi về thuế:
nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp và các hỗ trợ khác theo các quy định hiện hành
(Quyết định số 1498/2007/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh
ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Thông
tư 201/2010/TT-BTC ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu để phục
vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch
xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên;…).
2. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
phát triển các cơ sở sản xuất với quy mô công suất hợp lý, công nghệ tiên tiến;
đa dạng hóa về kích thước sản phẩm phù hợp với thực tế thi công các công trình
xây dựng với đáp ứng yêu cầu về chất lượng, khuyến khích sử dụng VLXKN vào công
trình.
3. Nghiêm cấm sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất gạch
ngói, tăng thuế tài nguyên đất sét làm VLXD.
4. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, thông tin để
cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các chủ thể trong hoạt động xây dựng và mọi
người dân nhận rõ những ưu điểm, lợi thế trong việc sản xuất, sử dụng VLXKN, đồng
thời thấy được những tác động tiêu cực của việc sản xuất và sử dụng gạch đất
sét nung không theo quy hoạch, để tập trung mọi năng lực phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN, góp phần phát triển
ngành công nghiệp VLXD nước ta hiện đại, bền vững.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo và kiểm tra việc triển khai thực hiện
Chương trình phát triển vật liệu xây không nung trong tỉnh. Định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Xây dựng.
- Tổ chức quản lý, thực hiện, điều chỉnh bổ sung
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 phù hợp
với Quyết định 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ,
trong đó chú trọng việc phát triển VLXKN từng bước thay thế gạch đất sét nung.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu xây
không nung trong xây dựng các công trình có sử dụng ngân sách nhà nước ngay từ
khâu lập dự án đầu tư và thiết kế. Đôn đốc, nhắc nhở, giám sát việc thực hiện,
phát hiện và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số
23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh
doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì cùng các ngành liên quan tăng cường kiểm
tra hoạt động khai thác đất làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói nung, kịp thời
phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định.
- Định kỳ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trên địa
bàn tỉnh, trong đó có tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất gạch ngói đất
sét nung.
- Xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm diện tích khu vực phục vụ
sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó có các vùng nguyên liệu cho sản xuất gạch,
ngói.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể kinh doanh sản xuất
vật liệu xây dựng, trong đó có gạch thủ công, phải căn cứ theo quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng và các quy định có liên quan khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài chính:
- Kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm Quyết định
số 2311/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm
2010 ban hành quy định kiểm soát các yếu tố hình thành giá, đăng ký giá, kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
- Rà soát trình HĐND tỉnh quyết định nâng mức phí bảo
vệ môi trường đối với việc khai thác đất sét làm gạch lên mức tối đa.
5. Sở Công Thương:
- Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra xử
lý các vi phạm kinh doanh, mua bán đất làm gạch không có chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy phép hoạt động, không phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Không sử dụng kinh phí khuyến nông hàng năm vào
việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng công nghệ nung bằng
lò thủ công cải tiến, lò vòng.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hướng dẫn việc triển khai chính sách đầu tư đổi mới
công nghệ và các cơ chế ưu đãi về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức các
nhân thực hiện đầu tư sản xuất VLXKN. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng đăng ký và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Không sử dụng vốn khoa học hàng năm vào việc hỗ
trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét
nung sử dụng công nghệ nung bằng lò thủ công cải tiến, lò vòng.
7. Công an Tỉnh:
Chỉ đạo các lực lượng Cảnh sát giao thông và Cảnh
sát trật tự, Cảnh sát môi trường phối hợp
với Thanh tra giao thông, Thanh tra xây dựng, Quản lý thị trường, các huyện, Thị
xã kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến việc kinh doanh vật liệu xây
dựng và các quy định có liên quan khác của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, Thị xã:
8.1 Xây dựng lộ trình thực hiện xóa bỏ các cơ sở sản
xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn, đề xuất phương án xử lý,
giải tỏa lò gạch thủ công gây ô nhiễm môi trường. Kiên quyết chỉ đạo cưỡng chế
giải tỏa lò gạch thủ công theo đúng lộ trình đã quy định.
8.2 Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng trên địa
bàn, trong đó có gạch thủ công, phải căn cứ theo quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng và các quy định có liên quan khác của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ
trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thay thế dần gạch nung bằng vật liệu xây không nung. Tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất vật liệu xây
không nung trên địa bàn.
8.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm đối với các vi phạm theo thẩm quyền
được quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà
và công sở.
8.5 Căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương:
- Nghiên cứu, đề xuất, xác định các vùng dự kiến
quy hoạch đầu tư xây dựng nhà máy gạch tuynel ứng dụng công nghệ xử lý khói thải
để đáp ứng nhu cầu gạch xây thay thế gạch thủ công và tạo việc làm cho người
lao động.
- Dự kiến quy hoạch vùng nguyên liệu, vùng sản xuất
vật liệu xây dựng, trong đó có vật liệu xây không nung thay thế vật liệu nung.
Xây dựng, đưa vào kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất phục vụ sản xuất vật liệu xây
dựng trong đó có các vùng nguyên liệu cho sản xuất gạch, ngói.
9. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, rà soát
thực tế và tổng hợp, báo cáo UBND các huyện,
Thị xã về tình hình sản xuất gạch ngói bằng
lò thủ công trên địa bàn.
- Không cho phép ký hợp đồng mới, gia hạn hợp đồng
về sản xuất gạch bằng lò thủ công gây ô nhiễm môi trường tại địa phương; Nghiêm
cấm sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất gạch, ngói.
- Căn cứ vào Kế hoạch này, UBND các huyện, Thị xã
xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Định kỳ 06
tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Xây dựng./.