Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 591/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/03/2018
Ngày có hiệu lực 22/03/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHHẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 591/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 22 tháng 3 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ MẦM NON THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung mt số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch Và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1002/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 của ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 05/TTr-KHĐT ngày 19/01/2018 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Kèm theo Đề án quy hoạch, phụ lục, bảng biểu, bản đồ), với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

1.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố. Phát triển giáo dục ph thông và mm non gắn kết chặt chẽ với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần xây dựng Hải Phòng trở thành đô thị xanh, văn minh, hiện đại. Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành trung tâm giáo dục phổ thông và mầm non của vùng duyên hải Bắc Bộ.

1.2. Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Phát triển giáo dục phổ thông và mầm non đi vào thực chất, tránh bệnh thành tích, giảm bớt dạy thêm, học thêm, tăng cường thời gian cho học sinh tự học, nghiên cứu. Hải Phòng trở thành một trong các địa phương đi đầu trong thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và đi mới căn bản toàn diện đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

1.3. Hiện đại hóa hệ thống giáo dục phổ thông và mầm non trên cơ sở bảo đảm nền tảng giáo dục cơ bản, kế thừa những thành quả giáo dục và đào tạo của thành phố. Gắn kết giữa các hình thức, các cấp học và các trình độ đào tạo. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển và từng bước nhân rộng một số mô hình trường học tiên tiến hội nhập quốc tế ở bậc giáo dục phổ thông.

1.4. Đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình của trường học các cấp theo định hướng của Nhà nước trong giai đoạn mới.

1.5. Huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo. Phân định rõ trách nhiệm sự nghiệp của nhà nước và trách nhiệm của nhà đầu tư kinh doanh, bảo đm hài hòa lợi ích của người dân và nhà đầu tư. Tăng cường đầu tư phát triển giáo dục mầm non, phổ thông; thực sự bảo đảm giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân thành phố Hải Phòng. Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục và đào tạo thành phố. Phối hợp chặt chẽ nhà trường - gia đình -  xã hội; xây dựng mô hình giáo dục mở, môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, kỷ cương, thúc đy sự phát triển toàn diện của học sinh. Đảm bảo công bằng trong giáo dục đào tạo và ưu tiên các đối tượng có tiềm năng phát trin cao; thực hiện các chính sách ưu tiên đối với các đối tượng khó khăn, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, người khuyết tật.

1.6. Tăng cường quan hệ hợp tác, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của thành phố nhằm khuyến khích và huy động sự đầu tư về trí tuệ, khoa học, công nghệ và các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, tiếp cận xu thế phát triển giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng giáo dục và đào tạo Hải Phòng trthành trung tâm giáo dục chất lượng cao hàng đầu Vùng duyên hải Bắc Bộ, luôn đứng trong tốp đầu của giáo dục cả nước. Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài gắn kết chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại, phát triển bền vững.

Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cu học tập của nhân dân. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục; giữ vững định hướng xã hội chnghĩa và bản sắc dân tộc.

2.2. Mục tiêu cụ thể (Phụ lục 1)

2.2.1. Giáo dục mầm non .

- Đến năm 2020, tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ trong độ tuổi ra lớp là 35%; trẻ mẫu giáo 97%; mẫu giáo 5 tuổi là 99,9%. Huy động trẻ khuyết tật ở độ tuổi 3-5 ra lớp là 65%; Tỷ lệ trsuy dinh dưỡng giảm dưới 7%. Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là 50%.

- Đến năm 2025, tỷ lệ trẻ em đến nhà trẻ trong độ tuổi ra lớp là 40%; trẻ mẫu giáo 100%. Huy động trẻ khuyết tật ở độ tuổi 3-5 ra lớp năm 2025 là 70%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5%. Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là 60%.

- Đến năm 2030, tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ trong độ tuổi ra lớp là 50%; trẻ mẫu giáo 100%. Huy động trẻ khuyết tật ở độ tuổi 3-5 ra lớp là 75%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm còn dưới 2%. Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là 70%.

[...]