ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 07 tháng 01
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
giai đoạn năm 2019 -2030;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
07 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn năm 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 4389/TTr-SCT ngày 23 tháng 10 năm
2020 và Văn bản số 5881/SCT-KT&NL ngày 09 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Kế hoạch Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn năm 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng, UBND các huyện và thành phố
Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông
tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Trưởng Ban Ban quản lý các Khu công nghiệp Đồng
Nai; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh; Giám
đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai; Tổng Biên tập Báo Đồng Nai; Giám đốc
Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai; các Tập đoàn, Tổng công ty và Doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể;
- Chánh, các Phó chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (Minhdc).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|
KẾ HOẠCH
SỬ
DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
(Kèm theo Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh)
I. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, có dân số đứng thứ hai Khu vực phía nam (sau thành phố Hồ Chí Minh); với diện tích tự
nhiên là 5.907,2 km2 đứng
thứ ba (sau tỉnh Bình Phước và tỉnh Kiên Giang). Tỉnh được xem là cửa ngõ đi
vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, vùng kinh tế phát triển và năng động nhất cả nước. Đồng thời, Đồng Nai là một
trong ba góc nhọn của tam giác phát triển thành phố Hồ
Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai.
Đặc điểm vị trí, địa lý, điều kiện tự
nhiên của Đồng Nai có nhiều thuận lợi trong phát triển công nghiệp và thu hút đầu
tư nước ngoài. Hiện đang có 32 Khu công nghiệp, 27 cụm công nghiệp đã và đang
chuẩn bị đi vào hoạt động. Hệ số lấp đầy các Khu công nghiệp đạt trung bình khoảng
70%, chủ yếu là các dự án đầu tư FDI (khoảng 1.400 dự án).
Ngoài các Khu công nghiệp tập trung trên, còn có Khu liên hợp công - nông nghiệp
Agro-park, Khu nông nghiệp công nghệ cao chuyên ngành sinh học, Khu công nghiệp
công nghệ cao và đô thị dịch vụ Long Thanh, Sân bay Long Thành đang triển khai
xây dựng.
Theo Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày
28 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm năm 2018, tỉnh Đồng Nai có 137 đơn vị (có mức tiêu thụ nhiên liệu từ 1.000
TOE trở lên), tổng năng lượng quy đổi ra TOE (tấn dầu tương đương) mà 137 cơ sở nay sử dụng là khoảng trên 1,2 triệu
TOE (khoảng 7,3 tỷ Kwh sản lượng điện). Toàn tỉnh năm 2018 sản lượng là 12, 97
tỷ Kwh tương ứng 2,16 triệu TOE. Từ đó, có thể thấy nhu cầu năng lượng để
phục vụ cho sản xuất công nghiệp, dịch vụ thương mại và người dân
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh là rất lớn.
Tổng sản lượng điện năm 2019 của tỉnh
Đồng Nai nhận là 13,88 tỷ kWh điện (tương đương 2,32 triệu TOE chưa kể các dạng
năng lượng khác) tăng 7,05% so với năm 2018; công suất đỉnh.
Sản lượng điện phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chiếm khoảng 90%,
còn lại là các dạng năng lượng khác như gas, khí hóa lỏng dầu than... Như vậy tổng
năng lượng quy đổi ra TOE toàn tỉnh ước tính sử dụng năm 2019 là khoảng 2,6 triệu
TOE. Nhu cầu tiêu thụ năng lượng trên địa bàn tình là rất lớn, tuy nhiên vẫn
còn nhiều lãng phí, chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do một số các đơn vị
sử dụng năng lượng trọng điểm còn sử dụng công nghệ lạc hậu dẫn đến hiệu suất sử dụng năng lượng thấp, gây lãng phí nguồn năng lượng. Các thủ tục báo cáo kế hoạch tiết kiệm năng lượng,
kiểm toán năng lượng của các doanh nghiệp vẫn mang tính chất
đối phó với cơ quan nhà nước chưa có chiều sâu và đưa vào triển khai thực tế tại
đơn vị, công tác quản lý tiết kiệm năng lượng trong các
đơn vị chưa được chú ý, đầu tư nguồn nhân lực đúng mức. Việc đầu tư đổi
mới công nghệ của một số doanh nghiệp
còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về nguồn vốn và thông
tin đầu vào.
Hiện nay, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là cách tốt nhất bảo đảm an ninh
năng lượng quốc gia, hướng tới phát triển kinh tế xanh bền vững. Thực hiện tốt Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả đòi hỏi sự kết hợp của các cấp các ngành và nhân dân địa phương, cùng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ môi trường, góp phần
thực hiện thắng lợi Chương trình quốc gia về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm hình thành thói quen sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; hỗ trợ thực hiện
giảm mức tiêu hao năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết
kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; bảo đảm an ninh năng lượng, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh, đảm bảo phát triển bền vững, nâng
cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế Quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
Việc thực hiện Kế hoạch Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh Đồng Nai nhằm đạt các mục tiêu chủ yếu
sau:
a) Giai đoạn 2020 - 2025, đạt mức tiết
kiệm năng lượng 5,7% tổng tiêu thụ năng lượng trên toàn tỉnh
Đồng Nai. Lượng điện tiêu thụ hàng năm đạt mức tiết kiệm tối thiểu 2% tổng sản lượng điện năng tiêu thụ. Cụ
thể mục tiêu cho ngành:
- Giao thông vận tải: Tiết kiệm tối
thiểu 4,5% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành trong giai đoạn 2020 - 2025;
- Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản:
Tiết kiệm tối thiểu 4,2% tổng tiêu thụ
năng lượng toàn ngành trong giai đoạn 2020 - 2025;
- Dịch vụ công cộng: Tiết kiệm tối
thiểu 5% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành trong giai đoạn 2020 - 2025;
- Dân dụng sinh hoạt: Tiết kiệm tối
thiểu 3,3% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành trong giai đoạn 2020 - 2025;
- Thương mại dịch vụ: Tiết kiệm tối
thiểu 3,4% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành trong giai đoạn 2020 - 2025;
- Công nghiệp: Tiết kiệm tối thiểu
7,1% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành trong giai đoạn 2020 - 2025.
b) Giảm mức tiêu hao năng lượng bình
quân cho các ngành/phân ngành công nghiệp, cụ thể như sau:
- Đối với công nghiệp thép: Tiết kiệm
tối thiểu 7,4% tổng năng lượng tiêu thụ toàn ngành vào năm 2025.
- Đối với công nghiệp hóa chất: Tiết
kiệm tối thiểu 6,2% tổng năng lượng tiêu thụ toàn ngành vào năm 2025.
- Đối với công nghiệp sản xuất nhựa:
Tiết kiệm tối thiểu 5,9% tổng năng lượng tiêu thụ toàn ngành vào năm 2025.
- Đối với công nghiệp xi măng: Tiết
kiệm tối thiểu 9,2% tổng năng lượng tiêu thụ toàn ngành vào năm 2025.
- Đối với công
nghiệp dệt may: Tiết kiệm tối thiểu 7,2% tổng năng lượng tiêu thụ toàn ngành
vào năm 2025.
- Đối với công nghiệp rượu, bia và nước
giải khát: Tiết kiệm tối thiểu 8,1% tổng năng lượng tiêu thụ toàn ngành vào năm
2025.
- Đối với công nghiệp giấy: Tiết kiệm
tối thiểu 9,7% tổng năng lượng tiêu thụ toàn ngành vào năm 2025.
c) Giảm mức tổn thất điện năng xuống
thấp hơn 6,5%.
- Các mức tiêu hao năng lượng bình
quân nêu trên được so với năm 2019.
- Cụ thể, lộ trình thực hiện giảm mức
tiêu hao năng lượng bình quân theo bảng sau:
Ngành
Công nghiệp
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Thép
|
4%
|
5%
|
5,9%
|
6,9%
|
7,4%
|
Hóa chất
|
3,4%
|
4,2%
|
5%
|
5,7%
|
6,2%
|
Sản xuất nhựa
|
3,3%
|
4%
|
4,7%
|
5,4%
|
5,9%
|
Xi măng
|
4,9%
|
6,1%
|
7,4%
|
8,6%
|
9,2%
|
Dệt may
|
3,9%
|
4,8%
|
5,8%
|
6,7%
|
7,2%
|
Ngành Công nghiệp
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Rượu, bia và nước giải khát
|
4,4%
|
5,4%
|
6,5%
|
7,5%
|
8,1%
|
Giấy
|
5,2%
|
6,5%
|
7,8%
|
9,1%
|
9,7%
|
Lộ trình thực hiện có thể thay đổi dựa
vào kết quả thực hiện hàng năm nhằm đạt mục tiêu theo Quyết định số 280/QĐ-TTg
ngày ngày 13 tháng 03 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ đề ra.
d) Hàng năm thực hiện tiết kiệm tối thiểu
20% tổng điện năng tiêu thụ cho các hoạt động chiếu sáng trên địa bàn tỉnh.
đ) Hàng năm đạt được mục tiêu tiết kiệm
5% tổng lượng điện năng tiêu thụ trong cơ quan, công sở Nhà nước.
e) Các cơ sở kinh doanh sản xuất, các
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm tuân thủ các quy định của Luật Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; áp dụng mô hình quản lý năng lượng tiên tiến, áp dụng
các giải pháp kiệm năng lượng trong hoạt động sản xuất, nhằm cải thiện định mức
tiêu hao năng lượng, tăng cường khai thác sử dụng nguồn năng lượng tái tạo
(năng lượng mặt trời, gió, nước, điện rác) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
cơ sở.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Rà soát, xây dựng,
hoàn thiện các quy định và cơ chế, chính sách về Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
a) Từng bước xây dựng hệ thống quy định,
hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn phù hợp với thẩm
quyền của tỉnh.
b) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn phù hợp với
thẩm quyền của tỉnh.
c) Nghiên cứu, góp ý xây dựng định mức
tiêu thụ năng lượng trong các ngành, phân ngành.
d) Nghiên cứu, góp ý xây dựng các quy
định, quy chuẩn kỹ thuật đánh giá công trình xanh, công trình sử dụng tiết kiệm
năng lượng.
đ) Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối
với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
e) Hàng năm yêu cầu các doanh nghiệp
đăng ký biểu đồ phụ tải, nhu cầu sử dụng điện, từ đó xây dựng kế hoạch cung cấp
điện cho phù hợp, đảm bảo chất lượng điện cho các tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp sử dụng.
2. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
a) Thực hiện tuyên truyền bằng nhiều
hình thức, phổ biến lợi ích của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến toàn thể các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất công
nghiệp, thương mại dịch vụ.
b) Tổ chức tuyên truyền, lồng ghép
chương trình giảng dạy về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các
trường học trên địa bàn tỉnh.
c) Tổng hợp, cập nhật thông tin, in ấn
tài liệu giới thiệu về mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
cơ chế hỗ trợ áp dụng các nguồn năng lượng tái tạo và các văn bản pháp luật
hiện hành, thông tin các sản phẩm, thiết bị tiết kiệm năng lượng
trong tất cả các lĩnh vực sử dụng năng lượng.
d) Hình thành thói quen sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hoạt động tuyên truyền, vận động về sử
dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, các sản phẩm và công nghệ tiết kiệm điện tại
các xã, phường, Khu dân cư.
đ) Đối với hộ gia đình, khuyến khích
đầu tư sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái. Các hộ gia đình hạn chế
sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (máy điều hòa, bình nước nóng, bàn là điện,...)
trong thời gian cao điểm của hệ thống điện (từ 09h30 đến 11h30 và từ 17h00 đến 20h00 các ngày Thứ 2 đến Thứ 7 hàng tuần); Khuyến
khích sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện, thiết bị đun nước nóng bằng
năng lượng mặt trời, thiết bị điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng, ngắt các
thiết bị điện không sử dụng ra khỏi nguồn điện.
3. Hỗ trợ kỹ thuật
và tài chính, thúc đẩy các dự án đầu tư về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả đối với các hoạt động sản xuất, cải tạo, chuyển đổi thị trường phương tiện,
trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất.
a) Triển khai giải pháp tiết kiệm
năng lượng trong các ngành: thép, hóa chất, giấy, nhựa, xi măng, dệt may, rượu
bia và nước giải khát.
b) Hỗ trợ triển khai áp dụng mô hình
quản lý năng lượng ISO 50001:2018 cho các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
c) Hỗ trợ chi phí thực hiện kiểm toán
năng lượng cho các cơ sở sử dụng năng lượng, đặc biệt các cơ sở thuộc các ngành
tiêu thụ nhiều năng lượng nằm trong
Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm được Thủ tướng chính phủ phê duyệt,
nhằm xây dựng mô hình quản lý năng lượng tiên tiến; cải tiến dây chuyền công
nghệ, cải thiện định mức/hiệu suất tiêu thụ năng lượng.
d) Phổ biến, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận các giải pháp sử dụng năng lượng tái tạo (đặc biệt sử dụng nguồn năng lượng
mặt trời), giảm thiểu tối đa nhu cầu sử dụng các nguồn nguyên liệu sơ cấp.
đ) Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thực hiện chuyển đổi, thay thế các trang thiết bị lạc hậu, tiêu tốn năng lượng bằng các thiết bị tiết kiệm năng lượng và xây dựng mô hình
điển hình về tiết kiệm năng lượng cho một số ngành công nghiệp.
e) Thực hiện chương trình tiết kiệm
năng lượng trong ngành nông nghiệp. Ưu tiên triển khai ứng dụng các thiết bị,
công nghệ và giải pháp tiết kiệm năng lượng, tăng cường áp dụng các nguồn năng
lượng tái tạo trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
g) Xây dựng, quy hoạch hệ thống thủy
lợi tối ưu. Vận hành, khai thác hợp lý công suất tổ máy trong các trạm bơm tưới,
tiêu của hệ thống
thủy lợi.
h) Xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý
mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh (khai thác tối ưu mạng giao thông; chống ùn tắc giao thông, nghiên cứu điều chỉnh lo trình lịch trình, tần suất hoạt động của
phương tiện vận tải hành khách công cộng; tăng cường phương tiện vận tải hành
khách công cộng có năng lực vận chuyển lớn).
k) Xây dựng chương trình phổ biến kỹ
năng cho các doanh nghiệp vận tải trong khai thác, sử
dụng phương tiện giao thông cơ giới theo hướng tiết kiệm năng lượng.
l) Xây dựng và
triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao
thị phần vận tải hành khách công cộng
tại các đô thị; thị phần vận tải hàng hóa bằng đường thủy, vận tải ven biển và đường sắt nhằm giảm
tiêu thụ nhiên liệu trong giao thông vận tải; triển khai ứng
dụng công nghệ mới, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống, chuyển đổi sử dụng nhiên liệu trong giao thông vận tải.
m) Xây dựng lộ
trình cải tiến hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông hiện hữu trên địa bàn tỉnh sang hệ thống chiếu sáng thông minh,
tiết kiệm năng lượng, ưu tiên sử dụng công nghệ đèn Led hiệu
suất cao.
n) Ban quản lý các tòa nhà, công sở,
cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp phối
hợp với Điện lực địa phương xây dựng và tổ chức
triển khai kế hoạch tiết kiệm điện cho đơn vị mình, đảm bảo
đạt được mục tiêu tiết kiệm 5% tổng lượng điện năng tiêu
thụ hàng năm.
o) Xây dựng và
ban hành nội quy, qui định về sử dụng điện tiết kiệm trong cơ quan đơn vị; quy
định về thay thế, sửa chữa các trang
thiết bị sử dụng điện tại cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc
sau:
- Tắt các thiết bị dùng điện không cần
thiết khi ra khỏi phòng và hết giờ làm việc cắt hết nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị khi hết giờ làm việc.
- Chỉ sử dụng điều
hòa nhiệt độ khi thật cần thiết, cài đặt chế độ làm mát từ
25°C - 26°C trở
lên Đối với các cơ quan, đơn vị nếu sử dụng hệ thống điều hòa nhiệt độ trung tâm, phải cài đặt thời
gian tắt hệ thống trước khi hết giờ làm việc 30 phút và đề nghị thời gian mở điều hòa sau 08h00 sáng và tắt
sau 16h00 chiều.
- Khi cải tạo hoặc trang bị mới phải
sử dụng phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao theo qui định hoặc
thiết bị sử dụng điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng.
- Phổ biến quán triệt việc thực hiện
tiết kiệm điện tới toàn thể người lao động, đưa nội dung
tiết kiệm điện vào chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chấp hành kỷ luật nội bộ và thi
đua khen thưởng hằng năm.
- Đôn đốc, rà soát và thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện nội quy và các quy định hiện hành về tiết kiệm điện.
- Tận dụng và huy động các nguồn lực
để lắp đặt và sử dụng hệ thống điện mặt trời trên mái nhà,
hệ thống đun nước nóng từ năng lượng mặt trời để giảm tiêu thụ điện từ hệ thống
điện quốc gia.
- Xây dựng kế hoạch thay thế các thiết bị cũ, sử dụng các thiết bị mới tiết kiệm năng lượng.
- Đưa nội dung tiết kiệm điện vào chỉ
tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chấp hành kỷ luật nội bộ và thi đua
khen thưởng hằng năm.
p) Các tổ chức, cá nhân quản lý vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống chiếu sáng cho mục đích quảng cáo,
trang trí ngoài trời chủ trì, phối hợp với Điện lực địa phương xây dựng và tổ
chức triển khai kế hoạch tiết kiệm điện. Theo đó phải đảm bảo tối thiểu tiết kiệm
20% tổng điện năng tiêu thụ cho các hoạt động chiếu sáng trong giai đoạn 2020 -
2025.
q) Áp dụng công nghệ điều khiển tự động
trong chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đô thị; Đẩy nhanh lộ trình thực hiện tự
động hóa chiếu sáng công cộng theo Khung thời gian nhưng vẫn đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn giao thông. Đối với các vị trí thường xuyên xảy
ra tai nạn giao thông, vị trí có nguy cơ xảy ra mất an
toàn giao thông, vị trí các khúc cua và giao lộ không thực
hiện tiết giảm công suất đèn báo hiệu, đèn chiếu sáng công cộng.
r) Tăng cường áp dụng các giải pháp
quản lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chiếu sáng công cộng,
chiếu sáng đô thị. Thay thế các đèn chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đô thị,
đèn trang trí, đèn quảng cáo bằng đèn tiết kiệm điện. Các công trình chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đô thị chuẩn bị đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp phải sử dụng 100% thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao kết hợp các giải
pháp công nghệ tiết kiệm điện.
s) Các nhà hàng, khách sạn, trung tâm
thương mại, cơ sở kinh doanh thương mại và dịch vụ, tổ hợp văn phòng và tòa nhà
chung cư trên địa bàn tỉnh thực hiện tiết giảm 50% công suất chiếu sáng cho các
hoạt động quảng cáo, trang trí ngoài trời vào khung giờ cao điểm buổi tối theo
yêu cầu từ Điện lực địa phương; tuân thủ các quy định về chiếu sáng tiết kiệm
và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của Điện lực địa phương trong trường hợp
xảy ra thiếu điện.
t) Tranh thủ các nguồn vốn, xây dựng
kế hoạch cải tạo, nâng cấp, phát triển mới lưới điện trung
thế, hạ thế, nghiên cứu sử dụng vật liệu mới tăng khả năng truyền tải điện nhằm đảm bảo cung cấp
điện ổn định và giảm tổn hao trong khâu truyền tải và phân
phối điện.
4. Kiểm tra, giám
sát và đánh giá kết quả thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
a) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
b) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
các quy định trong thông tư về định mức tiêu hao năng lượng trong các ngành
công nghiệp.
c) Kiểm tra, rà soát, cập nhật danh
sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; Kiểm tra đánh giá, tổng hợp thông tin các báo cáo về kế hoạch sử dụng năng lượng của cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước, các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
d) Kiểm tra việc thực hiện chương
trình phổ biến kỹ năng điều khiển phương tiện/giải pháp kỹ
thuật trong khai thác, sử dụng phương tiện giao thông cơ giới theo hướng tiết
kiệm năng lượng của các doanh nghiệp vận tải.
đ) Kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất,
kinh doanh tiêu tốn năng lượng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; có lộ trình xóa bỏ, chuyển đổi các cơ sở sử dụng năng lượng kém
hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường quan hệ,
hợp tác quốc tế về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
a) Tăng cường hợp tác quốc tế đối với các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng để nâng cao năng lực, ứng dụng các
phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng trong sản xuất, kinh doanh, vận tải...
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong hợp
tác quốc tế thực hiện chuyển giao công nghệ phát triển nguồn
nhân lực về tiết kiệm năng lượng.
c) Tìm kiếm, huy động, triển khai các
dự án hỗ trợ kỹ thuật, dự án hỗ trợ đầu tư liên quan đến sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
6. Nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
a) Huy động nguồn lực con người,
trang thiết bị nghiên cứu, tài chính từ ngân sách nhà nước, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để xây dựng năng lực khoa học và công nghệ về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Lồng ghép lĩnh vực sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả vào các chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Đồng Nai định
hướng đến năm 2030.
c) Kiểm soát công nghệ, hướng dẫn và
hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ nhằm loại bỏ dần các công nghệ,
thiết bị không hiệu quả về năng lượng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan Thường trực, giúp UBND
tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ năm
2021 đến năm 2025.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến
độ các nội dung của Kế hoạch này. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Công Thương kết quả thực hiện.
c) Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, Ban
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả hàng năm, lập dự toán chi tiết, gửi Sở Tài Chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các
quy định và cơ chế, chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định, xét duyệt hỗ trợ kỹ thuật và tài chính, thúc đẩy các dự án
đầu tư về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất,
cải tạo, chuyển đổi thị trường phương tiện, trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất.
e) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám
sát, áp dụng chế tài xử phạt đối với các cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức không thực hiện đúng các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban
ngành, cùng các đơn vị liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong hoạt động
xây dựng; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng; phối hợp kiểm tra, hướng dẫn và
xử lí kịp thời các vi phạm.
b) Thẩm định thiết kế các công trình
xây dựng theo các tiêu chí tiết kiệm năng lượng quy định tại Thông tư số
15/2013/TT-BXD ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả”,
mã số QCVN 09:2013/BXD.
c) Phổ biến, hướng dẫn quy chuẩn,
tiêu chuẩn, giải pháp trong xây dựng các toà nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả cho các tổ chức cá nhân hoạt động xây dựng và các đơn vị quản
lý toà nhà.
d) Nghiên cứu, góp ý xây dựng các quy
định, quy chuẩn kỹ thuật đánh giá công trình xanh, công trình sử dụng tiết kiệm
năng lượng.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban,
ngành, cùng các đơn vị liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong hoạt động
giao thông vận tải.
b) Nghiên cứu, hợp lý hóa mạng lưới giao thông tỉnh nhằm tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải,
hạn chế phương tiện cá nhân, tăng cường phương tiện vận tải hành khách cộng đồng.
c) Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Công
Thương xây dựng lộ trình cải tiến hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu
giao thông hiện hữu trên địa bàn tỉnh sang hệ thống chiếu sáng thông minh, tiết
kiệm năng lượng, ưu tiên sử dụng công nghệ đèn Led hiệu suất cao; các công
trình chuẩn bị đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp phải sử dụng 100% thiết bị
chiếu sáng có hiệu suất cao kết hợp các giải pháp công nghệ tiết kiệm điện.
d) Xây dựng chương trình phổ biến kỹ
năng cho các doanh nghiệp vận tải trong khai thác, sử dụng phương tiện giao
thông cơ giới theo hướng tiết kiệm năng lượng.
đ) Nghiên cứu, góp ý xây dựng định mức
tiêu thụ nhiên liệu đối với các phương tiện giao thông, vận tải.
e) Tăng cường tuyên truyền, thúc đẩy
sử dụng nhiên liệu sinh học là nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao
thông vận tải.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành cùng các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp; tổ chức thực
hiện quy hoạch hệ thống thủy lợi hợp lí, tối ưu hóa hệ thống hồ chứa, tận dụng dòng chảy tự nhiên; chỉ đạo
các đơn vị khai thác công trình thủy lợi vận hành, khai thác hợp lý công suất
máy bơm nhằm mục đích cấp, thoát nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
b) Vận động các hộ gia đình ở nông
thôn thực hiện mô hình gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả lồng
ghép với việc triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
tư vấn, hỗ trợ triển khai sử dụng khí sinh học (Biogas), năng lượng mặt trời để
phục vụ sinh hoạt và phát điện tại các trang trại chăn nuôi, cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn nông thôn.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn các kiến
thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, nông thôn và thủy lợi.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì thẩm định, đề xuất tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh ưu tiên chấp nhận, tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng vào địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối
các nguồn lực vốn ngân sách tỉnh cho hoạt động của kế hoạch Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; vận động các nguồn đầu tư tài trợ từ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ các dự án nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả cho tỉnh.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương cùng
các đơn vị liên quan cân đối dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế
hoạch Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm; hướng dẫn
các đơn vị quản lí và sử dụng nguồn vốn của chương trình theo quy định của pháp
luật.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương nghiên cứu giải pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh và triển
khai ứng dụng trên các lĩnh vực được nghiên cứu.
b) Cân đối bố trí kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ cho các đề án, dự án thúc đẩy ứng dụng thiết bị khoa học
công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Thẩm định, lựa chọn áp dụng quy
trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, giải pháp công nghệ phù hợp và máy
móc thiết bị có hiệu suất năng lượng cao đối với các dự án đầu tư trên địa bàn
theo phân cấp.
d) Phối hợp Sở Công Thương hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg ngày 18
tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục và lộ trình
phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện
hiệu suất thấp không được xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên
truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện các giải
pháp tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện. Chú ý kết hợp tuyên truyền giữa nội
dung tiết kiệm năng lượng và tiết kiệm điện. Tuyên truyền các biện pháp sử dụng
điện tiết kiệm, hiệu quả và an toàn, vận động các hộ sử dụng điện sử dụng các
thiết bị điện hợp lý, giảm công suất sử dụng điện vào giờ cao điểm.
9. Sở Y tế
a) Yêu cầu các bệnh viện, cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh thuộc danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
b) Yêu cầu các bệnh viện, cơ sở y
tế thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả;
xây dựng và phổ biến thực hiện nội quy tiết kiệm điện của đơn vị cho bác sĩ, y
tá và nhân viên.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
a) Tuyên truyền việc thực hiện sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp, các trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học trên địa bàn
tỉnh.
b) Nghiên cứu, đưa nội dung tiết kiệm
năng lượng, tiết kiệm điện vào hệ thống giáo dục bậc Trung học cơ sở trở lên
(có thể lồng ghép vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa) để giáo dục các thế hệ học sinh, sinh viên biết
được tầm quan trọng của tiết kiệm điện nói riêng và tiết kiệm năng lượng trong
cuộc sống nói chung để từ đó ý thức sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và an toàn.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Điện lực địa
phương đề nghị các nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, cơ sở kinh doanh
thương mại và dịch vụ, tổ hợp văn phòng và tòa nhà chung cư trên địa bàn tỉnh thực hiện tiết giảm tối thiểu 50% công suất chiếu sáng cho các hoạt động quảng cáo, trang trí ngoài
trời vào khung giờ cao điểm buổi tối khi có yêu cầu; tuân
thủ các quy định về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả sẵn
sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của Điện lực địa phương
trong trường hợp xảy ra thiếu điện.
12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng
Nai
a) Tổ chức triển khai Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010, Nghị định số
21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
và Thông tư số 09/2012/TT BCT ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Bọ trưởng Bộ Công
Thương đến các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
b) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân quản
lý vận hành hệ thống chiếu sáng trên các tuyến đường trong Khu công nghiệp xây
dựng và triển khai kế hoạch tiết kiệm điện cho hoạt động chiếu
sáng, theo đó, phải đảm bảo tối thiểu tiết kiệm 20% tổng điện năng tiêu thụ
trong giai đoạn 2020 - 2025.
c) Yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất
trong Khu công nghiệp thực hiện một số nội dung sau:
- Đề nghị các doanh nghiệp sản xuất
thuộc danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm theo Quyết định số
1469/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp
có tổng mức tiêu thụ năng lượng trên 1000 TOE phải thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, xây dựng kế hoạch và kiểm toán năng lượng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng tại đơn vị theo quy định tại Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ và Thông tư số 09/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 4
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
- Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
phải tuân thủ định mức tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm theo quy định.
Đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp chưa được quy định định mức
tiêu hao năng lượng thì thực hiện tiết kiệm ít nhất 02% điện năng tiêu thụ trên
một đơn vị sản phẩm mỗi năm.
- Bố trí kế hoạch sản xuất hợp lý,
xây dựng phương án tự cắt giảm phụ tải khi xảy ra thiếu điện.
- Xây dựng lịch bảo trì bảo dưỡng dây
chuyền sản xuất; đảm bảo sử dụng đúng công suất và biểu đồ phụ tải đã đăng ký
trong hợp đồng mua bán điện với ngành điện.
- Hạn chế tối đa việc huy động các
thiết bị, máy móc có công suất tiêu thụ điện lớn vào giờ cao điểm; hạn chế tối
đa các thiết bị điện hoạt động không tải.
- Lắp đặt, tích hợp các nguồn năng lượng
tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió vào hệ thống năng lượng nội bộ;
ưu tiên sử dụng các thiết bị được dán nhãn năng lượng hiệu
suất cao.
- Ban hành quy định, quy chế hoặc giải
pháp để sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi doanh nghiệp, kèm theo
các chế độ khen thưởng, xử phạt và tổ chức thực hiện.
- Các doanh nghiệp có máy phát điện
diesel thực hiện phát điện hỗ trợ khi khi có yêu cầu từ Công ty TNHH MTV Điện lực
Đồng Nai trước nguy cơ xảy ra thiếu điện trên địa bàn tỉnh.
13. UBND các huyện, thành phố Long
Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Hằng năm, UBND các huyện, thành phố
chỉ đạo các phòng ban chuyên môn xây dựng Kế hoạch Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn quản lý.
b) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức
thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả hằng năm và giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025, báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Giám sát chặt chẽ thời gian bật, tắt
đèn chiếu sáng công cộng và chiếu sáng dân lập đảm bảo tiết kiệm hợp lý, tùy
theo từng mùa, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn giao thông.
d) Phối hợp Sở Công Thương, Điện lực
địa phương tổ chức các đoàn kiểm tra, tập huấn công tác tiết kiệm điện cho các
doanh nghiệp trên địa bàn.
e) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng chủ trương, chính sách quy định pháp luật
về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tiết kiệm điện đến nhân dân, hộ gia đình, cán
bộ, công chức, viên chức và các đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý;
14. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,
các tổ chức đoàn thể
Quan tâm, phối hợp với các cơ quan chức
năng tăng cường tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, hội viên và quần
chúng nhân dân tham gia hưởng ứng Kế hoạch Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng
Nai, Báo Đồng Nai
a) Xây dựng và phát sóng các chương
trình truyền hình, truyền thanh; đăng tin, đăng bài về tiết kiệm điện, an toàn điện với thời lượng
thích hợp bằng các hình thức: phóng sự, bản tin, giới thiệu
mô hình tiết kiệm năng lượng tiêu biểu...
b) Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Sở Công Thương theo quy định.
16. Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng
Nai
Phối hợp các Sở, Ban ngành, địa
phương, các tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc
phân phối, sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, cụ thể như
sau:
a) Phối hợp với các Sở, ban ngành, địa
phương và các tổ chức chính trị - xã hội các đơn vị hành
chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai xây dựng kế hoạch
tiết kiệm điện hằng năm.
b) Xây dựng các giải pháp thực hiện
cung cấp điện đáp ứng đầy đủ điện năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
sinh hoạt; đảm bảo đạt được các mục tiêu tiết kiệm điện Kế hoạch này đề ra.
c) Xây dựng kế hoạch giảm mức tổn thất
điện năng theo mục tiêu đề ra. Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm giảm tổn thất
điện năng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
d) Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện
tiết kiệm điện của các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
e) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
vận động khách hàng sử dụng điện tiết kiệm. Phối hợp, hỗ trợ các Đoàn thể tổ chức
các hội thi, hoạt động tuyên truyền về Giờ Trái đất, về Sử dụng điện tiết kiệm
và hiệu quả.
17. Các cơ sở sản xuất, thương mại dịch
vụ; các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
a) Thực hiện nghiêm túc các quy định
của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả. Báo cáo định kỳ theo quy định về Sở Công Thương.
b) Tiến hành rà soát, xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý năng lượng, áp dụng mô hình quản lý năng lượng tiên tiến, thực
hiện định mức tiêu hao năng lượng, có kế hoạch thay thế, loại bỏ các thiết bị sử
dụng năng lượng có hiệu suất năng lượng thấp hơn hiệu suất năng lượng tối thiểu.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11),
các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch trên về
Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.