UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2010/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2011
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội khoá XIII (kỳ họp thứ 22) về việc ban hành giá các loại đất
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2011;
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục
Thuế, Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở
Quy hoạch kiến trúc, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3818/TTr- LN ngày 10/11/2010 và
Báo cáo thẩm định số 2025/STP-VBPQ ngày 20/12/2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2011 (có Bảng giá các loại đất kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế Quyết định số
124/2009/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về giá
các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tuớng Chính phủ;
- Đ/c Bí thư Thành uỷ;
- Bộ: TN&MT; TC; XD; Tư pháp;
- Viện KSND TC; Toà án NDTC;
- Thường trực Thành Uỷ;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc Hội TP Hà Nội;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
-
Website Chính phủ ;
-
Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- CVP, PVP; tổ chuyên viên; KT, Nth;
- Trung tâm công báo (để đăng công báo);
- Lưu, VT(3b), KT(150b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
1. Giá các loại đất
quy định tại Quyết định này được xác định làm căn cứ và cơ sở để:
a) Tính thuế đối với
việc sử dụng đất; thuế thu nhập trong việc giao dịch chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
c) Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại
Điều 34, Điều 35 của Luật Đất đai 2003;
d) Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai 2003;
đ) Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi
doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai 2003;
e)
Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Xác định giá sàn
để phục vụ đấu gia quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất;
h) Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu
giá, đấu thầu không được thấp hơn mức giá do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
tại quyết định này.
3. Quy định này không
bắt buộc áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về
giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm
2003.
Điều
2. Nguyên tắc cụ thể khi định giá các loại đất
1. Căn cứ vào khả
năng sinh lời, khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện cơ sở
hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, các vị trí
được xác định theo nguyên tắc: vị trí 1 tiếp giáp trục đường giao thông có tên
trong bảng giá có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn
các vị trí tiếp theo, các vị trí 2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều
kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn.
2. Nguyên tắc khi
định giá đất phi nông nghiệp.
a) Trường hợp thửa
đất của một chủ sử dụng ở vị trí có trùng từ 2 mức giá trở lên thì xác định giá
theo vị trí có mức giá cao nhất.
b) Các vị trí trong
mỗi đường, phố thuộc các quận; các phường của thị xã Sơn Tây; các thị trấn được
xác định như sau:
- Vị trí 1: áp dụng
đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với đường, phố
được quy định trong các bảng giá kèm theo quyết định này;
- Vị trí 2: áp dụng
đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ, ngách,
hẻm (sau đây gọi chung là ngõ) có mặt cắt ngõ (là mặt cắt nhỏ nhất tính từ
đường, phố tới vị trí thửa đất) từ 3,5 m trở lên.
- Vị trí 3: áp dụng
đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt
ngõ (là mặt cắt nhỏ nhất tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất) từ 2m đến dưới
3,5 m.
- Vị trí 4: áp dụng
đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt
ngõ (là mặt cắt nhỏ nhất tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất) dưới 2m.
c) Đối với các thửa
đất của một chủ sử dụng tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông
với nhiều đường, phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường,
phố gần nhất. Nếu thửa đất có khoảng cách đến các đường, phố bằng nhau thì áp
dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.
d) Đối với thửa đất
của một chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 thuộc các khu dân cư
cũ, không nằm trong khu đô thị mới, không nằm trong cụm công nghiệp hoặc khu
công nghiệp, cách hè đường, phố từ 200 m trở lên (theo chiều sâu của ngõ) được
xem xét giảm giá như sau:
- Cách hè đường, phố
từ 200 m đến 300 m: giảm 5% so với giá đất quy định.
- Cách hè đường, phố
trên 300 m đến 500 m: giảm 10% so với giá đất quy định.
- Cách hè đường, phố
trên 500 m: giảm 15% so với giá đất quy định.
Không áp dụng quy
định tại điểm này trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
theo quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003; trong trường hợp
này, giá đất các vị trí 3, vị trí 4 được xác định theo giá đất vị trí 3 (gọi
chung là vị trí còn lại).
đ)
Đối với thửa đất của mét chủ sử dụng có chiều sâu tính từ chỉ giới hè đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ được chia các lớp để tính giá như sau:
- Lớp 1: tính từ chỉ
giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ đến 100 m, tính bằng 100% mức
giá quy định.
- Lớp 2: tính từ chỉ
giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 100m đến 200 m, giảm
10% so với giá đất của lớp 1.
- Lớp 3 tính từ chỉ
giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 200 m đến 300 m giảm
20% so với giá đất của lớp 1.
- Lớp 4 tính từ chỉ
giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 300 m giảm 30% so với
giá đất của lớp 1.
e) Chỉ giới hè đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ nêu tại Điều 2 của quy định này được áp dụng
như sau:
- Đối với các trường
hợp được Nhà nước giao, cho thuê đất mới thì chỉ giới hè đường, phố tính theo
chỉ giới quy hoạch đường, phố được duyệt;
- Các trường hợp còn
lại, chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính theo chỉ giới
hè đường, phố hiện trạng.
g) Trường hợp thửa đất của một chủ
sử dụng đất có hình thể đặc thù (hình L, hình ┴) thì phần diện tích tiếp giáp
với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính từ mặt tiền đến hết chiều
sâu của thửa đất được áp dụng giá theo đúng vị trí, mục đích quy định tại các
Điều 4, 5, 6, 7 Chương II của quy định này. Phần diện tích còn lại xác định như
sau:
- Nếu thửa đất có mặt
tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ ≥ 3,5m thì phần diện tích
còn lại áp dụng hệ số K = 0,9 của giá đất theo quy định.
- Nếu thửa đất có mặt
tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ kích thước từ 2 m đến
dưới 3,5 m thì phần diện tích còn lại áp dụng hệ số K = 0,8 của giá đất theo
quy định.
- Nếu thửa đất có mặt
tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ kích thước < 2 m thì
phần diện tích còn lại áp dụng giá đất vị trí thấp hơn liền kề của đường, phố
có tên trong bảng giá hoặc ngõ.
h) Trường hợp các
thửa đất thuộc địa giới hành chính các xã ngoại thành, nằm xen kẽ với các thửa
đất tại các trục đường giao thông thuộc địa giới hành chính thị trấn, vùng giáp
ranh quận nội thành; hoặc trên cùng một đoạn đường giao thông bên này là địa
giới hành chính xã, bên kia là địa giới hành chính thị trấn, vùng giáp ranh
quận nội thành thì xác định giá theo vị trí có mức giá cao nhất. Nguyên tắc
phân loại vị trí, xác định giá đất các trường hợp này tuân thủ các quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, e, g trên đây và Điều 5 Chương II của quy định này.
i) Trường hợp các
thửa đất ở khu vực ngã ba, ngã tư giao cắt giữa các đường phố mà có mặt tiếp
giáp (vị trí 1) với hai đường, phố thì được tính hệ số bằng 1,2 giá đất của
đường, phố có giá đất cao nhất, nhưng mức giá sau khi điều chỉnh không vượt quá
mức giá tối đa theo khung giá đất của Chính phủ.
k) Đối với các đường
phố chưa đặt tên (bao gồm các đường mới mở, các tuyến đường trong các khu đô
thị mới) mà chưa quy định mức giá thì giá đất được xác định theo giá đất của
đường, phố có tên tương đương trong khu vực.
Chương 2.
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
Điều
3. Giá đất nông nghiệp
1. Giá đất nông
nghiệp trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm,
đất mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng tại các xã thuộc các huyện được xác định căn cứ mục đích sử dụng khi giao,
cho thuê và được phân theo khu vực, theo vùng (vùng đồng bằng, vùng trung du,
vùng núi) quy định tại Bảng 1; Bảng 2, Bảng 3; Bảng 4; Bảng 5 và Phụ lục phân
loại các xã.
2. Giá đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nông
nghiệp trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định
ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (trường
hợp chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất
có nhà ở ngoài cùng khu dân cư) được tính bằng giá đất nông nghiệp trồng cây
lâu năm cùng khu vực, cùng vùng quy định tại Bảng 3.
3. Giá đất nông
nghiệp khác (bao gồm đất tại các xã ngoại thành sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu
thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng cơ
sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để
chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông
nghiệp) được xác định bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của cùng khu
vực, cùng vùng quy định tại Bảng 3.
Điều 4. Giá đất ở và
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
1. Tại các quận; các
phường của thị xã Sơn Tây; các thị trấn thuộc các huyện, giá đất được xác định
theo Điều 2 của quy định này, mức giá cụ thể cho từng đường, phố và từng vị trí
quy định tại Bảng 6 (đối với các quận, các phường thuộc thị xã Sơn Tây); Bảng 7
(đối với các thị trấn thuộc các huyện).
2. Tại các phường
Viên Sơn, Trung Hưng, Trung Sơn Trầm thuộc thị xã Sơn Tây và thị trấn Tây Đằng
thuộc huyện Ba Vì, giá đất được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5.
Điều 5. Giá đất ở và
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khu vực nông thôn (gồm
khu vực giáp ranh đô thị, khu vực ven trục đường giao thông chính và các xã
nông thôn)
1. Giá đất ở và đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thuộc các xã giáp ranh các quận (có chung
ranh giới hành chính với quận) được xác định cụ thể cho từng đường, phố quy
định tại Bảng 8 và Phụ lục phân loại các xã. Cụ thể như sau:
a) Các xã giáp ranh
thuộc huyện Từ Liêm: được xác định theo 4 vị trí (1, 2, 3, 4) như đất phi nông
nghiệp quy định cho các quận, thị trấn.
b) Các xã giáp ranh
thuộc các huyện Gia Lâm, Hoài Đức, Chương Mỹ, Thanh Oai, Thanh Trì:
- Trong phạm vi tính từ
chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá đến 200 m được xác định theo 4 vị
trí (1, 2, 3, 4) như đất phi nông nghiệp quy định cho các quận, thị trấn;
- Vị trí còn lại
ngoài 200 m tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá quy định cụ
thể tại Bảng 8.
2. Giá đất ở và đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại khu vực ven trục đầu mối giao thông
chính có tên trong bảng giá (từ chỉ giới hè đường, phố đến 200 m) thuộc các
huyện; các xã và phường Viên Sơn, phường Trung Hưng, phường Trung Sơn Trầm, thị
xã Sơn Tây (quy định tại Bảng 9) và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì (quy định
tại Bảng 7) được xác định cụ thể cho từng đường, phố, cụ thể như sau:
- Trong phạm vi tính
từ chỉ giới hè đường, phố đến 200 m được xác định theo 4 vị trí (1, 2, 3, 4)
như đất phi nông nghiệp quy định cho các quận, thị trấn và không thấp hơn giá
đất cùng mục đích sử dụng khu dân cư nông thôn liền kề.
Trường hợp thửa đất
nằm trong phạm vi 200 m của các trục đường có tên trong bảng giá giao nhau thì
xác định giá theo vị trí của đường có mức giá cao nhất (thực hiện mục a, khoản
2 Điều 2 của quy định này).
- Vị trí còn lại
ngoài 200 m tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá áp dụng giá
đất khu dân cư nông thôn liền kề.
3. Giá đất ở và sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp khu dân cư nông thôn tại các khu vực còn lại
được quy định tại Bảng 10.
Các trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại các khu dân cư nông thôn được quy hoạch để
thực hiện dự án khu đô thị mới, cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp thì căn cứ
vào đường quy hoạch được duyệt (nếu không có đường quy hoạch thì áp dụng theo
đường hiện trạng) để áp dụng giá đất theo 4 vị trí của đường, phố gần nhất có
tên trong bảng giá quy định tại Bảng 9 và không bị giới hạn bởi phạm vi 200 m
tính từ chỉ giới hè đường, phố.
Điều 6. Giá đất phi
nông nghiệp khác
1. Giá đất xây dựng
trụ sở cơ quan Nhà nước và đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ
sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ), đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo
tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật),
được xác định bằng giá đất ở có cùng vị trí, đường, phố, loại xã.
2. Giá đất sử dụng
vào mục đích công cộng theo các quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm: đất có các công
trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn
liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán trại cho người lao động phục vụ thi công
công trình xây dựng; đất tại các phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng nhà
phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép;
đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông
sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp)
được xác định bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có cùng vị trí,
đường, phố, loại xã.
3. Giá đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa: Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ có quy định cho từng trường hợp
phát sinh cụ thể.
4. Giá đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng
thuỷ sản được xác định bằng giá đất nuôi trồng thuỷ sản của cùng khu vực, cùng
vùng; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
kết hợp với nuôi trồng khai thác thuỷ sản được xác định bằng giá đất phi nông
nghiệp có cùng mục đích sử dụng, vị trí, đường, phố, loại xã.
Điều 7. Giá đất chưa
sử dụng
Đất chưa sử dụng là
đất chưa xác định mục đích sử dụng, khi cần có giá để tính tiền bồi thường đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này thì căn cứ vào giá
của loại đất liền kề có mức giá cao nhất (trường hợp liền kề với hai loại đất
khác nhau trở lên) để xác định giá đất. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan có thẩm
quyền cho phép đưa vào sử dụng thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích
sử dụng được quy định tại bản quy định này để định mức giá cụ thể.
Chương
3.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Đối
với những khu vực chưa được xác định trong Bảng giá, Phụ lục ban hành kèm theo
quy định này hoặc các trường hợp mới phát sinh do xây dựng đường, phố, khu đô
thị mới, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã lập phương án giá, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định.
Điều 9. Trường
hợp áp dụng giá đất cho các đối tượng và mục đích sử dụng đất cụ thể theo các
quy định của pháp luật phải thực hiện sát giá thị trường trong điều kiện bình
thường mà giá đất quy định tại quyết định này chưa phù hợp với giá thị trường
trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có liên quan lập phương án giá trình Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định hoặc báo cáo Thường trực hội đồng nhân dân
Thành phố cho ý kiến trước khi quyết định theo các nguyên tắc sau:
1. Đối với giá các
loại đất phi nông nghiệp, nếu áp dụng vào các mục đích sử dụng đất theo quy
định của pháp luật phải xác định mức giá sát với giá thị trường trong điều kiện
bình thường thì tại thời điểm xác định giá, Liên ngành lập phương án trình UBND
Thành phố quyết định điều chỉnh giá đất đảm bảo phù hợp với quy định của pháp
luật trong giới hạn cho phép cao hơn hoặc thấp hơn không quá 20% mức giá của
cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất đã công bố. Các trường hợp điều chỉnh
cao hơn hoặc thấp hơn 20% mức giá của cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất đã
công bố thì Liên ngành phải lập phương án báo cáo UBND Thành phố để xin ý kiến
Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trước khi quyết định.
2. Đối với các trường
hợp điều chỉnh giá đất nông nghiệp (nếu có), Liên ngành phải lập phương án báo
cáo UBND Thành phố để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trước
khi quyết định.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm định kỳ tổ chức cập nhật biến động giá đất trên địa
bàn để làm căn cứ lập phương án trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố giá đất
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; Tổng hợp tình hình và kết quả điều chỉnh giá đất
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ
họp gần nhất.
Điều 10. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách
nhiệm chỉ đạo các Phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, cập nhật biến động
giá đất trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định
số 59/2010/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
PHÂN
LOẠI XÃ
1) Huyện Gia Lâm:
- Khu vực giáp ranh
nội thành: Các xã Cổ Bi, Đông Dư, thị trấn Trâu Quì,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
2) Huyện Thanh Trì:
- Khu vực giáp ranh
nội thành: Các xã Tân Triều, Thanh Liệt, Tứ Hiệp, Tam Hiệp, Hữu Hoà, Yên Mỹ, Tả
Thanh Oai,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
3) Huyện Từ Liêm:
- Khu vực giáp ranh
nội thành: Các xã Trung Văn, Cổ Nhuế, Xuân Đỉnh, Đông Ngạc, Mỹ Đình, Mễ Trì,
Tây Mỗ, Đại Mỗ,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
4) Huyện Hoài Đức:
- Khu vực giáp ranh
nội thành: Các xã Đông La, La Phù, An Khánh,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
5) Huyện Thanh Oai:
- Khu vực giáp ranh
nội thành: Các xã Cao Viên, Bích Hoà, Cự Khê,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
6) Huyện Chương Mỹ:
- Khu vực giáp ranh
nội thành: Các xã Phụng Châu, Thuỵ Hương, thị trấn Chúc Sơn,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
7) Huyện Ba Vì:
- Miền núi: Các xã Ba
Trại, Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Tản Lĩnh, Vân Hoà, Yên Bài,
- Vùng trung du: Các
xã Cẩm Lĩnh, Phú Sơn, Sơn Đà, Thuần Mĩ, Thuỵ An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vật Lại,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
8) Huyện Mỹ Đức:
- Miền núi: xã An
Phú,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
9) Huyện Quốc Oai:
- Miền núi: Các xã
Phú Mãn, Đông Xuân,
- Vùng trung du: Các
xã Đông Yên, Hoà Thạch, Phú Cát,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
10) Huyện Sóc Sơn:
- Vùng trung du: Các
xã Nam Sơn, Bắc Sơn, Minh Trí, Minh Phú, Hồng Kỳ,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
11) Thị xã Sơn Tây:
- Vùng trung du: Các
xã Đường Lâm, Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Sơn Đồng, Cổ Đông, Kim Sơn,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại,
12) Huyện Thạch Thất:
- Miền núi: Các xã
Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân,
- Vùng trung du: Các
xã Cần Kiệm, Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc, Thạch Hoà, Lại Thượng, Cẩm
Yên,
- Vùng đồng bằng: địa
bàn còn lại.
13) Huyện Đan Phượng: Vùng đồng bằng.
14) Huyện Đông Anh: Vùng đồng bằng.
15) Huyện Mê Linh: Vùng đồng bằng.
16) Huyện Phú Xuyên: Vùng đồng bằng.
17) Huyện Phúc Thọ: Vùng đồng bằng.
18) Huyện Thường Tín: Vùng đồng bằng.
19) Huyện Ứng Hoà: Vùng đồng bằng.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|