QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở Tài chính là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và
các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự
thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b. Dự
thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính
theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c. Dự
thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở; dự
thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực tài chính của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư;
đ. Dự
thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của tỉnh;
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách của tỉnh; chế độ thu phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền;
e. Dự
toán điều chỉnh ngân sách của tỉnh; các phương án cân đối ngân sách và các biện
pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự
thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Sở;
b. Dự
thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
phối hợp tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về lĩnh vực tài chính.
4. Về
quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a. Hướng
dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài
chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, dự toán thu, chi ngân
sách của tỉnh, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu
tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh
bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà
nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai, tài nguyên
khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho
thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c. Phối
hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn tỉnh;
d. Kiểm
tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt
dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà
nước;
đ. Thẩm
định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, thành phố,
quyết toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố; thẩm định và thông báo quyết
toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác
có sử dụng ngân sách của tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh phí ủy quyền của ngân
sách Trung ương do tỉnh thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài
chính;
e. Quản
lý vốn đầu tư phát triển:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn
trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối
với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu
tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ
vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn
đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách của tỉnh;
- Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do tỉnh quản lý;
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
- Tổ
chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của
tỉnh theo quy định;
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá
hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của tỉnh, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g. Quản
lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
h. Thống
nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho tỉnh theo quy định của pháp luật;
quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho tỉnh
thuộc nguồn thu ngân sách của tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước;
i. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật;
k. Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo
quy định của pháp luật;
l. Tổng
hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính
ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về
quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh:
a. Xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện
pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước
theo thẩm quyền quản lý của tỉnh;
c. Quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý,
bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết;
d. Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
đ. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trình
UBND tỉnh xem xét quyết định;
Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường
hợp bị thu hồi đất.
e. Tổ
chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở
hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà
nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án
kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
g. Tổ
chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản
lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý,
khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h. Phối
hợp với các sở, ban, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ
quan Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh;
i. Quản
lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
6. Về
quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính
nhà nước khác được thành lập theo quy định của pháp luật):
a. Chủ
trì xây dựng Đề án, thẩm định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ
cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Kiểm
tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách của tỉnh ủy thác cho các tổ
chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...)
để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh xác định.
7. Về
quản lý tài chính doanh nghiệp:
a. Hướng
dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính
hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành
doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b. Kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Quản
lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế hợp tác, kinh tế tập thể do tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật; thực
hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và
sử dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước;
đ. Tổng
hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tình hình quản lý,
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc
góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e. Tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển
hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về
quản lý giá và thẩm định giá:
a. Chủ
trì xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ; kiểm soát các yếu tố hình thành
giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền;
b. Thẩm
định phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế
hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c. Phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền,
chống bán phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d.
Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai
giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
đ. Tổng
hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình
thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
e. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho
thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử
dụng đất và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện sau khi ban hành.
Chủ trì xây dựng đơn giá cho thuê đất, thuê mặt
nước; đơn giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các dự án; đơn giá để
góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, để xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất;
g. Thẩm
định dự thảo quyết định ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất
trên địa bàn tỉnh để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
h. Chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh.
9. Hướng
dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các
tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán
độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò
chơi có thưởng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao
theo quy định của pháp luật.
11. Thực
hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng và triển khai ứng
dụng hệ thống công nghệ thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính
và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
13. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc;
- Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Ngân sách;
- Phòng Tài chính Hành chính - Sự nghiệp;
- Phòng Tài chính Đầu tư;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp;
- Phòng Vật giá;
- Phòng Tin học.
3. Thẩm quyền của Giám đốc Sở đối với các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Căn cứ quy định của pháp luật và theo cơ cấu tổ
chức bộ máy nêu trên, Giám đốc Sở Tài chính quyết định hoặc trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên,
giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; quy định chức năng, nhiệm vụ các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực
quản lý của Sở, tạo điều kiện để thực hiện đơn giản về thủ tục hành chính, thuận
lợi trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân;
- Trong quá trình hoạt động, tùy tình hình cụ thể
về nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được giao, Giám đốc Sở được quyền
xem xét quyết định hoặc trình UBND tỉnh quyết định việc sắp xếp, kiện toàn lại
tổ chức bộ máy của Sở cho phù hợp;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thực hiện theo phân cấp của
UBND tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Tài chính
do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm trong tổng biên chế hành chính do Bộ Nội
vụ giao.
2. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công
chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở Tài chính làm việc theo chế độ thủ
trưởng.
2. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt
hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính về tổ chức,
hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối
quan hệ công tác
1. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính: Thực hiện theo
Điều 1 của Quy định này;
2. Đối
với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở
Tài chính có mối quan hệ phối hợp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tài chính theo sự phân cấp, phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Sở Tài chính giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính; chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch của các huyện, thành phố theo quy định của
Nhà nước và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện mối quan hệ phối hợp
quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ để bảo đảm thống nhất trong việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài chính trên địa bàn tỉnh
theo phân công, phân cấp về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Sở Tài
chính phải thực hiện theo Quy định này và các
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính ban hành Quy chế làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện quy định đó.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi,
Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ
sung Quy định này cho phù hợp./.