ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2021/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 30
tháng 09 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI
HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRONG KHU KINH TẾ NHƠN HỘI BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2020/QĐ-UBND NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về quy định Quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Theo đề nghị của Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tại Tờ trình số 154/TTr-BQL ngày 22 tháng 9
năm 2021 và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 291/BC-STP ngày 21
tháng 9 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về
đất đai trong Khu kinh tế Nhơn Hội ban hành kèm theo Quyết định số
34/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.
Bổ sung khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 như sau:
“4. Tờ khai thực hiện
tiền sử dụng đất (theo mẫu của Bộ Tài chính) là Tờ khai theo Mẫu số 01/TSDĐ ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
5. Tờ khai tiền lệ phí
trước bạ (theo mẫu của Bộ Tài chính) là Tờ khai theo Mẫu số 01 Ban hành kèm
theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ
phí trước bạ.
6. Tờ khai thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp (theo mẫu của Bộ Tài chính):
a) Đối với hộ gia đình,
cá nhân là Tờ khai theo Mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ.
b) Đối với tổ chức là
Tờ khai theo Mẫu số 02/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ”.
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Phối hợp giải
quyết thủ tục giao lại đất tái định cư và cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng do
triển khai dự án trong Khu kinh tế Nhơn Hội
1. Thành phần, số lượng
hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân
nộp tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Đơn xin giao đất, cho
thuê đất (theo Mẫu số 01/ĐK, Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường);
b) Ngay sau khi ban
hành quyết định giao lại đất, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thông báo kết quả;
hướng dẫn người sử dụng đất nộp Tờ khai: thực hiện tiền sử dụng đất, tiền lệ
phí trước bạ (nếu có) (theo mẫu của Bộ Tài chính); Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử
dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu
thuộc đối tượng và có nhu cầu nợ tiền sử dụng đất).
c) Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu gửi cho
cơ quan thuế: Phiếu chuyển Thông tin địa chính; Quyết định giao lại đất tái
định cư; Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có); Tờ khai tiền lệ phí trước bạ; Tờ khai
thực hiện tiền sử dụng đất; Tờ khai thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp.
d) Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh gửi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính,
cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, gồm: Quyết định giao lại đất tái định cư; Thông báo nộp
tiền lệ phí trước bạ nhà, đất; Thông báo nộp tiền sử dụng đất; Chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính (bộ gốc); Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa
chính thửa đất (bản giấy và file số theo hệ tọa độ VN-
2000 múi chiếu 3 độ);
Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng
ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).
2. Thời gian giải
quyết: Không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể
thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Quy trình thực hiện:
a) Lưu đồ giải quyết:
b) Trình tự thực hiện
- Bước 1. Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị giải quyết:
Công dân đã nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nộp
01 (một) bộ hồ sơ đề nghị giao lại đất tái định cư (nộp tại địa điểm nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ) cho Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh. Trong thời hạn 01 ngày làm việc Phòng Quản lý Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm tiếp
nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết phiếu hẹn và chuyển hồ sơ đến Văn
phòng thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để vào số văn bản đến, theo dõi và
chuyển hồ sơ lại Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh.
- Bước 2. Thẩm định hồ
sơ và ra Quyết định giao lại đất:
Trong thời gian không
quá 03 ngày làm việc, Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh thẩm định, trình Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quyết
định giao lại đất; thông báo kết quả, hướng dẫn người sử dụng đất kê khai, thực
hiện nghĩa vụ tài chính và tiếp nhận các Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất; chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính.
- Bước 3. Xác định và
thực hiện nghĩa vụ tài chính:
Trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, cơ quan thuế phải xác định nghĩa vụ tài chính và gửi cho
Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để
gửi lại cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; sau khi hoàn thành
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất phải nộp biên lai gốc cho
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Bước 4. Trong thời
gian không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nộp qua Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện) để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
- Bước 5: Trong thời
gian không quá 0,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ
sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Bước 6: Trong thời
gian không quá 2,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện kiểm tra, chuẩn bị hồ sơ trình cấp Giấy chứng nhận. Đồng thời, chuyển hồ
sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận.
- Bước 7. Cấp Giấy
chứng nhận:
Trong thời gian không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ
sơ đến (có chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính), Phòng Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận và
chuyển trả hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời gian không
quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định và Giấy chứng nhận, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu, đăng ký vào hồ sơ
địa chính và chuyển kết quả cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp huyện để trả lại kết quả cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
- Bước 8. Trả kết quả:
Trong thời gian không
quá 01 ngày làm việc, sau khi nhận được Giấy chứng nhận, Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh có trách nhiệm liên hệ, trao Giấy chứng nhận, bàn giao đất ngoài thực
địa cho người sử dụng đất”.
3.
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Phối hợp giải
quyết thủ tục giao lại đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp giao lại đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Thành phần, số lượng
hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, bao gồm:
“a) Hồ sơ người sử dụng
đất nộp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Quầy Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh).
- Đối với dự án phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, gồm:
+ Đơn xin giao đất, cho
thuê đất (theo Mẫu số 01/ĐK, Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
+ Bản sao Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo Bản thuyết minh dự án đầu
tư.
Trường hợp xin giao lại
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao
Bản thuyết minh dự án đầu tư. Cung cấp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công
trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nội dung liên
quan đến việc sử dụng đất, quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp dự án sử
dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
+ Văn bản thẩm định nhu
cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản
3 Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
đã lập khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét
duyệt dự án;
+ Trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
- Đối với dự án không
phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp Giấy
chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
gồm:
+ Đơn xin giao đất, cho
thuê đất (theo Mẫu số 01/ĐK, Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
+ Bản sao bản thuyết
minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
+ Bản sao Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Trường hợp xin giao đất
cho cơ sở tôn giáo thì phải có Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
tôn giáo.
+ Trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
b) Ngay sau khi đơn giá
đất cụ thể của dự án đã được phê duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thông báo
kết quả; hướng dẫn người sử dụng đất nộp Tờ khai: tiền sử dụng đất, tiền lệ phí
trước bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có) (theo mẫu của Bộ Tài
chính).
c) Hồ sơ Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh chuyển sang cơ quan thuế: Phiếu chuyển thông tin địa chính; Tờ
khai tiền lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Quyết định
giao lại đất hoặc Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng cho thuê đất; Thông báo nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp
thuận đầu tư kèm theo Bản thuyết minh dự án đầu tư hoặc bản sao Bản thuyết minh
dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp xin giao lại
đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình tôn giáo (đối với trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất).
d) Hồ sơ Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh chuyển sang Văn phòng đăng ký đất đai:
Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh gửi Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ
sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, gồm: Quyết định giao lại đất, cho thuê đất; Hợp đồng cho thuê đất;
Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất (bản giấy và file số theo hệ
tọa độ VN-2000 múi chiếu 3 độ). Nếu dự án nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nộp thêm Thông báo nộp tiền lệ phí
trước bạ nhà, đất; Thông báo nộp tiền sử dụng đất; Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính (bộ gốc) hoặc quyết định miễn, giảm tiền nghĩa vụ tài chính;
văn bản của Cục Thuế tỉnh xác nhận chủ sử dụng đất đã hoàn thành tất cả các
nghĩa vụ tài chính đối với toàn bộ dự án.
2. Thời gian giải
quyết: Không quá 16 ngày làm việc; không tính thời gian thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và
thời gian thực hiện thủ tục xác định đơn giá đất cụ thể.
3. Quy trình thực hiện:
a) Lưu đồ giải quyết:
Thời gian không quá 16 ngày làm việc.
b) Trình tự thực hiện
- Bước 1. Người sử dụng
đất thực hiện một số bước công việc chuẩn bị giao lại đất, cho thuê đất được
thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như sau:
Trong thời gian thực
hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư
được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư, xây dựng; cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu
sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao lại đất, cho thuê đất;
Sau khi hoàn thành việc
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép nộp hồ sơ xin giao lại đất, thuê đất.
- Bước 2. Công dân
chuẩn bị hồ sơ theo quy định nộp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ
phận tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ, viết phiếu hẹn, vào sổ theo dõi theo quy
định.
Trong thời gian không
quá 0,5 ngày làm việc, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chuyển hồ sơ đến
Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để
giải quyết.
- Bước 3. Thẩm định hồ
sơ; Quyết định giao đất, cho thuê đất và xác định giá đất cụ thể:
Trong thời gian không
quá 04 ngày làm việc, Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh thẩm định hồ sơ, trình Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
quyết định giao lại đất, cho thuê đất; thực hiện xác định đơn giá đất cụ thể và
thông báo kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để thông báo cho
người sử dụng đất biết.
Trường hợp hồ sơ không
đủ điều kiện giải quyết, trình Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh ra văn
bản, nêu rõ lý do và chuyển lại hồ sơ cho Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh để thông báo cho người sử dụng đất.
- Bước 4. Chuyển giao
đất dự án đã được giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng cho thuê đất:
Sau khi đơn giá đất cụ
thể được phê duyệt, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển
giao đất dự án đã được giải phóng mặt bằng; trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc, Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh trình Trưởng ban ký hợp đồng cho thuê đất và thực hiện: hướng dẫn người sử
dụng đất kê khai, thực hiện nghĩa vụ tài chính, xác định và miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất; thông báo cho người sử dụng đất nộp và chuyển hồ sơ
đến cơ quan thuế để xác định các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) và thực hiện
việc quản lý thu.
- Bước 5. Xác định và
thực hiện nghĩa vụ tài chính
Trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, cơ quan thuế phải xác định nghĩa vụ tài chính và gửi cho
Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để gửi
lại cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và thực hiện quản lý
thu.
- Bước 6. Xác nhận đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính và chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
Sau khi hoàn thành việc
thực hiện tất cả các nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất phải nộp biên lai
gốc cho Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh; trong thời hạn không quá 0,5 ngày làm việc, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
có văn bản đề nghị Cục Thuế tỉnh xác nhận chủ sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính đối với toàn bộ dự án; trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác nhận và gửi lại cho Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh.
Trong thời hạn không
quá 0,5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản xác nhận chủ sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chuyển hồ sơ đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Quầy Sở Tài
nguyên và Môi trường).
Trong thời hạn không
quá 0,5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Quầy Sở
Tài nguyên và Môi trường) chuyển hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Bước 7. Cấp Giấy
chứng nhận
Trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật cơ sở dữ
liệu đất đai, chuẩn bị hồ sơ trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
Giấy chứng nhận.
Trong thời gian không
quá 01 ngày làm việc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng
nhận, chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời gian không
quá 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật cơ sở dữ
liệu đất đai, quét Giấy chứng nhận và hoàn thiện hồ sơ; trả kết quả cho Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Quầy Sở Tài nguyên và Môi trường)
- Bước 8. Trả kết quả:
Trong thời gian không
quá 01 ngày làm việc, sau khi nhận được Giấy chứng nhận, Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng
nhận, bàn giao đất ngoài thực địa cho người sử dụng đất và chuyển hồ sơ lưu
theo quy định”.
Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2021.
2. Các văn bản được dẫn
chiếu tại Quyết định này bị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ đó.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Giám
đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- TT THCB, TT PVHCC;
- Lưu: VT, KSTT, K4, K6, K16.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|