UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 58/2006/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 07 tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành Định mức dự toán - phần xây dựng;
Xét tờ trình số 189/XD-TT ngày 15/4/2006 của Sở Xây dựng Sơn La về việc ban hành
Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này "Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng" trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là cơ sở để xác
định tổng mức đầu
tư, tổng dự toán, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư theo
quy định.
Các dự án
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
phải thực hiện theo bộ đơn giá này. Các dự án khác có thể tham khảo bộ đơn giá này
để áp dụng.
Điều 3. Giao Sở Xây dựng
căn cứ các quy định pháp luật hiện hành hướng dẫn, kiểm tra, quản lý thống nhất
quá trình thực hiện bộ đơn giá này.
Điều 4. Chánh văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Xây dựng, Tài chính;
Kho bạc nhà nước tỉnh; các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, các Chủ đầu tư xây dựng công trình, các tổ chức tư vấn khảo
sát thiết kế và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế quyết định số 34/2004/QĐ-UB ngày 01/3/2004 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Sơn La về việc ban hành “Bộ đơn giá xây dựng cơ bản” tỉnh Sơn La./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng
(để B/c);
- Bộ Tài chính (để B/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND (B/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu: VT, Châu 02. 100b.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
BỘ ĐƠN GIÁ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 58/2006/QĐ-UBND ngày 07/8/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Sơn La)
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
A. THUYẾT MINH
Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công
và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3
tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch, .v.v. từ khâu
chuẩn bị đến khâu kết thúc xây dựng (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu
kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy
trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Các căn cứ xây dựng đơn giá:
Đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng được lập theo
các căn cứ sau:
- Luật xây dựng số 16/2003/QH ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các
công ty Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT
ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;
- Định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng ban
hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
- Thông tư số 04/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Quyết định số: 33/2006/QĐ-UBND ngày 11/5/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành bảng giá ca máy và thiết bị thi công trên
địa bàn tỉnh Sơn La;
- Quyết định số: 1220/QĐ-UBND ngày 28/4/2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Sơn La về việc ban hành đơn giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây
lắp trên địa bàn thị xã Sơn La tỉnh Sơn La;
- Các văn bản khác theo quy định của Nhà nước.
2. Nội dung đơn giá xây dựng
2.1. Chi phí vật liệu
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc
các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ cần dùng cho
máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần
cho việc hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Chi phí vật liệu đã bao gồm hao phí trong khâu thi công;
riêng đối với các loại cát xây dựng đã tính chi phí hao hụt do độ dôi của cát.
Giá vật liệu chọn tính trong đơn giá là giá vật liệu đến
chân công trình tại địa bàn thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La và chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng.
2.2. Chi phí nhân công
Chi phí nhân công gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có
tình chất lượng và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây dựng mà có thể
khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo
nguyên tắc này chi phí nhân công được xác định như sau:
Chi phí nhân công trong đơn giá đã tính với mức lương tối
thiểu là 350.000,0 đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 ban hành
kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu
động ở mức thấp nhất 40% lương tối thiểu, phụ cấp khu vực ở mức 50% lương tối
thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương
phụ (nghỉ lễ, tết, phép…) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho
người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cấp bậc.
Chi phí nhân công trong đơn giá được tính theo:
- Bảng lương A.1.8 nhóm I, đối với các công tác xây dựng
thuộc nhóm khác thực hiện theo quy định.
- Khu vực có mức phụ cấp 50% lương tối thiểu, đối với các
công tác xây dựng thuộc khu vực có mức phụ cấp khác thực hiện theo quy định.
2.3. Chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy và
thiết bị thi công trực tiếp hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Chi phí máy thi công trong đơn giá bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
chi phí nhiên liệu – năng lượng, chi phí tiền lương thợ điều khiển máy và chi
phí khác.
3. Kết cấu tập đơn giá: Đơn giá xây dựng công trình – phần xây dựng gồm 11
chương, phân theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng và được mã hoá
thống nhất theo hệ mã 2 chữ cái đầu và 5 số tiếp theo như quy định trong Định
mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng ban hành theo Quyết định số
24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Mỗi loại đơn giá được trình bày tóm tắt thành phần công
việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công và được xác
định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công tác xây dựng đó.
B. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
1. Việc lập dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình dựa
vào tập đơn giá này làm chuẩn và căn cứ vào định mức dự toán xây dựng công
trình phần xây dựng (ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) đối với từng loại công tác để phân tích vật liệu,
căn cứ vào giá vật liệu đến hiện trường xây lắp (chưa có thuế giá trị gia tăng)
do UBND tỉnh ban hành hoặc theo thông báo giá liên ngành: Tài chính – Xây dựng
tại thời điểm lập dự toán, tổng dự toán và giá vật liệu đã tính trong đơn giá
để tính chênh lệch giá vật liệu trong dự toán, tổng dự toán.
2. Những công tác xây dựng không có trong đơn giá này thì
được vận dụng đơn giá tương tự hoặc lập định mức, đơn giá cụ thể trình UBND
tỉnh duyệt cho áp dụng.
3. Những trường hợp thi công khác trong định mức, đơn giá
này thì Chủ đầu tư lập định mức, đơn giá theo quy định trình UBND tỉnh phê
duyệt.
4. Chiều cao ghi trong đơn giá là chiều cao tính từ cốt ±
0.00 theo thiết kế công trình đến cốt ≤ 4m; ≤ 16m; ≤ 50m và từ cốt ± 0.00 đến
cốt > 50m. Các loại công tác xây dựng trong đơn giá không quy định độ cao
như công tác trát, láng, ốp, v.v. nhưng khi thi công ở độ cao ≤ 16m; ≤ 50m và
> 50m được áp dụng đơn giá bốc xếp vận chuyện vật liệu lên cao.
Trong quá trình thực hiện Bộ đơn giá xây dựng công trình -
Phần xây dựng này, nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh trực tiếp về Sở Xây dựng
theo quy định, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu trình UBND tỉnh
quyết định./.