ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2005/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày
29 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC KHAI THÁC HẢI SẢN TRÊN
BIỂN THEO TỔ ĐOÀN KẾT CỦA NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm
2003 ;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2005/CT- BTS ngày
07/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản và Chỉ thị số 09/2005/CT-UB ngày 09/3/2005
UBND Tỉnh Quảng Nam v/v tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn cho người
và tàu cá hoạt động trên biển;
Căn cứ Quyết định số 494/2001/QĐ-BTS ngày 15
tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế đăng ký,
đăng kiểm tàu cá và thuyền viên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản tại Tờ
trình số 221/TT-STS ngày 26/7/2005,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức khai
thác hải sản trên biển theo tổ đoàn kết của ngư dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thuỷ
sản, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-Như điều 3.
- Bộ Thuỷ sản (để báo cáo)
- TV TU, TT HĐND (để báo cáo)
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL
- Bộ Tư pháp (để b/cáo)
- Sở Tư pháp (để biết)
- Lưu VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC KHAI THÁC HẢI SẢN TRÊN BIỂN THEO TỔ ĐOÀN KẾT CỦA
NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NAM
( Ban hành kèm theo Quyết định số:58 /2005 /QĐ-UB ngày 29 tháng 8 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức quản
lý và hoạt động của các tổ tàu khai thác hải sản trên biển hoạt động cùng một
nghề - sau đây gọi tắt là Tổ đoàn kết (TĐK) - của ngư dân tỉnh Quảng Nam.
Quy chế này chỉ áp dụng đối với những TĐK có
thành viên là chủ của những tàu cá có công suất từ 20CV trở lên hoạt động trong
phạm vi từ tuyến lộng đến tuyến khơi. Khuyến khích các tàu cá có công suất nhỏ
hơn 20CV tham gia các TĐK với việc xác lập trách nhiệm cụ thể cho từng tàu phù
hợp với điều kiện thực tiễn của từng tổ.
Điều 2: Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động
TĐK được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, nhằm
phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong quá trình tổ chức khai thác hải sản trên biển,
phòng, chống bão, sự cố, tai nạn và cứu hộ, cứu nạn và tiêu thụ sản phẩm.
TĐK được thành lập theo nguyên tắc 3 cùng: cùng
nghề, cùng ngư trường, cùng địa bàn cư trú.
Quá trình tổ chức và hoạt động của TĐK được
chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát và đảm bảo thực thi Quy ước nội bộ của
TĐK, các quy định của quy chế này và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 3: Giải thích từ ngữ
1. Thành viên TĐK (dưới đây gọi là
Tổ viên) là chủ sở hữu tàu cá (hoặc người sử dụng tàu cá theo hợp đồng
thuê, mượn), khai thác hải sản theo TĐK được thành lập và hoạt động theo Quy chế
này; trường hợp tàu cá là sở hữu chung của nhiều người thì thành viên của TĐK
là người được ủy nhiệm, thay mặt nhóm sở hữu chung chịu trách nhiệm tổ chức quản
lý và hoạt động của tàu cá đó.
2. Thuyền trưởng là người chỉ huy
cao nhất trên tàu, thay mặt chủ tàu quyết định các hoạt động liên quan đến việc
thực hiện Quy ước của TĐK và các quy định của pháp luật trong quá trình khai
thác hải sản trên biển.
3. Thuyền viên là người làm việc
trên tàu cá theo hợp đồng lao động giao kết với Tổ viên TĐK.
Điều 4: Tổ chức và hoạt động của TĐK phải tuân thủ Quy chế này và
các quy định có liên quan của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: Tổ chức bộ máy của TĐK :
1. TĐK hoạt động theo Quy ước tổ chức và hoạt động
của tổ (dưới đây gọi tắt là Quy ước) được Uỷ ban nhân dân xã, phường sở tại phê
duyệt;
2. TĐK được thành lập từ ít nhất 3 tàu cá trở
lên;
3. TĐK có Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ quỹ:
Tổ trưởng, Tổ phó và Thủ quỹ do các Tổ viên bầu
ra theo nguyên tắc đa số. Việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thủ quỹ được lập biên bản,
có sự chứng kiến và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường sở tại.
a/ Tổ trưởng chỉ đạo, điều hành công việc của tổ
theo Quy ước; phối hợp với Hội Nông dân ( hoặc Hội Nghề cá) xã, phường thực hiện
tốt các quy định của Nhà nước;
b/ Tổ phó giúp việc cho Tổ trưởng; thực hiện các
nhiệm vụ được phân công theo Quy ước của tổ và các nhiệm vụ được Tổ trưởng uỷ
quyền;
c/ Thủ quỹ có trách nhiệm giữ tiền quỹ của tổ và
hoạt động theo Quy ước.
d/ Các Tổ viên hoạt động theo Quy ước và các quy
định pháp luật hiện hành.
4. Các thuyền viên làm việc trên các tàu cá
trong TĐK được phổ biến và hiểu rõ nội dung Quy ước của tổ để cùng thực hiện.
Điều 6: Thành lập tổ đoàn kết.
Uỷ ban nhân dân xã, phường ra Quyết định thành lập
TĐK sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ sau:
a. Đơn xin thành lập tổ;
b. Quy ước tổ chức và hoạt động của tổ quy định
tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
c. Danh sách Tổ viên;
d. Biên bản về việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ
quỹ quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong TĐK.
1. Quyền lợi:
a/ Được cơ quan chức năng hướng dẫn, phổ biến, tập
huấn về cứu hộ, cứu nạn, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trên biển; kỹ
thuật khai thác hải sản, sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc, hàng hải,
kiến thức bảo vệ an ninh trật tự trên biển,...;
b/ Được hỗ trợ bởi hệ thống thông tin kết hợp
trong khai thác hải sản, phòng chống lụt bão và tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
c/ Được xét hỗ trợ về vốn, lãi suất sau đầu tư để
chuyển giao, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật khai thác mới theo các cơ chế chính
sách hiện hành;
d/ Được ưu tiên xét miễn, giảm thuế nếu bị rủi
ro, thiệt hại;
đ/ Được hỗ trợ về tổ chức quản lý TĐK, quản lý
thuyền viên (nếu có) theo quy định của pháp luật;
2. Nghĩa vụ :
a/ Chấp hành Luật Thuỷ sản, Luật Hàng hải và các
Quy định có liên quan của Nhà nước;
b/ Phải đăng ký, đăng kiểm tàu cá và có đầy đủ
các loại giấy tờ có liên quan đến hoạt động khai thác hải sản theo quy định; phải
hoạt động theo đúng nội dung đã được đăng ký cấp phép; phải đăng ký tần số máy
thông tin liên lạc cho cơ quan chức năng và sử dụng giữa các tàu với đất liền
theo quy định; tham gia bảo vệ an ninh trật tự trên biển;
c/ Phải đăng ký thuyền viên và có sổ danh bạ
thuyền viên;
d/ Phải nộp thuế và các loại phí, lệ phí theo
quy định;
đ/ Thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn khi các Tổ
viên, các phương tiện nghề cá khác gặp tai nạn, rủi ro;
e/ Tích cực tham gia đóng góp ý kiến vào việc cải
tiến kỹ thuật khai thác, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm với các Tổ viên khác;
thông tin kịp thời về ngư trường khai thác, thị trường và giá cả tiêu thụ sản
phẩm cho Tổ trưởng và các Tổ viên trong tổ; cùng với các Tổ viên xây dựng kế hoạch
hoạt động, xác định ngư trường khai thác hải sản và hỗ trợ bán sản phẩm cho các
tàu cá trong tổ khi về bến;
f/ Trên tàu cá phải có đầy đủ các trang thiết bị
an toàn cho người và tàu theo quy định hiện hành (phương tiện cứu sinh, hút
khô, chống thủng, phòng cháy và chữa cháy, thông tin, tín hiệu và trang bị hàng
hải ; có bảng nội quy tàu cá, quy định sử dụng các trang thiết bị tàu cá và được
gắn chắc trên tàu).
g/ Đóng tiền quỹ đầy đủ và đúng thời hạn vào quỹ
theo Quy ước của tổ.
h/ Ưu tiên bán sản phẩm khai thác cho các Doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản của tỉnh trong điều kiện giá cả thị trường
chung.
i/ Chấp hành nghiêm Quy ước TĐK đã được các tổ
viên trong tổ thông qua.
Điều 8: Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động nghề cá trên biển:
Các chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên tham gia
hoạt động nghề cá trên biển, đặc biệt là tham gia vào các TĐK phải thực hiện
đúng chức trách theo quy định đồng thời phải thực hiện đúng trách nhiệm của
mình quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 và Điều 9 của Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày
19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản.
Điều 9: Kinh phí hoạt động và sử dụng kinh phí:
1. Kinh phí hoạt động của tổ bao gồm các nguồn
sau:
a/ Nguồn đóng góp của Tổ viên theo Quy ước của tổ
(Quỹ hoạt động);
b/ Nguồn do tổ vận động được và các nguồn hợp
pháp khác;
c/ Các khoản khen thưởng và hỗ trợ của Nhà nước
(nếu có);
2. Kinh phí hoạt động được sử dụng vào các mục
đích:
a/ Cứu nạn, cứu hộ;
b/ Hỗ trợ chi phí cho các sáng kiến cải tiến kỹ
thuật;
c/ Các mục đích khác theo Quy ước của tổ.
Mức chi được quy định cụ thể trong Quy ước của tổ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10: Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương trong tỉnh,
ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Quyết định số: 73/2004/QĐ-UB ngày
22 tháng 9 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
1. Sở Thuỷ sản:
1.1 Chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương
nghề cá tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh. Phối hợp
với các địa phương trọng điểm nghề cá để thành lập các TĐK thí điểm đối với các
nghề khai thác chủ lực;
1.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và
nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển cho các TĐK và hướng dẫn sử dụng các trang
thiết bị an toàn trên tàu cá như: phương tiện thông tin, tín hiệu, hàng hải,
phương tiện cứu sinh, cứu đắm, chống thủng…;
1.3. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ
khai thác hải sản, xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, du nhập các
nghề khai thác mới có hiệu quả vào địa bàn tỉnh. Trên cơ sở các Đội tàu, các
TĐK, phối hợp các huyện, thị xã xây dựng Phương án thành lập các Tập đoàn khai
thác khơi theo chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá trình UBND tỉnh
quyết định;
1.4. Xây dựng các Quy ước mẫu cho các TĐK đối với
từng loại nghề khai thác hải sản; phối hợp với các địa phương hướng dẫn để xây
dựng Quy ước cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng đội tàu;
1.5. Phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
thường trực Ban tìm kiếm cứu nạn tỉnh kết nối thông tin nắm bắt tình hình hoạt
động của các tàu cá trên biển nhằm triển khai các biện pháp ứng cứu, tìm kiếm cứu
nạn kịp thời;
1.6. Xây dựng Dự án đầu tư hệ thống thông tin kết
hợp GIS (Hệ thống thông tin địa lý) và GPS (Hệ thống thông tin định vị toàn cầu)
hoặc hệ thống thông tin khác để phục vụ cho việc quản lý các TĐK cũng như chỉ đạo
tổ chức sản xuất trên biển trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực
hiện;
1.7. Chủ trì xây dựng Quy hoạch phát triển ngành
nghề Khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
2. Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:
2.1. Là cơ quan thường trực, tham mưu cho Sở Thủy
sản tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
các Phòng Kinh tế các huyện, thị xã và UBND các xã, phường nghề cá tổ chức
thành lập thí điểm các TĐK theo Kế hoạch và chỉ đạo của Sở Thủy sản đồng thời
theo dõi, hướng dẫn các địa phương tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình
thí điểm này trên địa bàn toàn tỉnh;
2.2. Bằng các phương tiện thông tin liên lạc hiện
có để quản lý chặt chẽ tàu thuyền hoạt động trên biển, phối hợp với Bộ chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh nhanh chóng nắm bắt số lượng, tình hình hoạt động của
các tàu cá trong điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp để chỉ đạo các TĐK tổ
chức ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn cứu hộ,...
3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nghề cá:
3.1. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, các tổ chức
Hội, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các xã, phường có tàu cá tuyên truyền, giáo dục
để các chủ tàu cá hiểu rõ tầm quan trọng, lợi ích thiết thực của việc tổ chức
khai thác hải sản trên biển theo TĐK; chủ trì phối hợp với Ngành Thủy sản tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này tại địa phương mình;
3.2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường tổ chức
hướng dẫn, quyết định thành lập và tổ chức quản lý các TĐK khai thác hải sản
trên địa bàn xã, phường; hướng dẫn xây dựng và phê duyệt Quy ước, tổ chức chỉ đạo
việc cam kết ràng buộc giữa các chủ tàu; báo cáo kết quả thực hiện cho Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Thủy sản;
3.3. Tổng kết thực tiễn, phối hợp với ngành Thủy
sản đề xuất các chính sách hỗ trợ đầu tư nâng cấp cải hoán tàu thuyền, phát triển
các nghề khai thác mới hoặc chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp;
3.4. Chỉ đạo các Phòng, ban chức năng, UBND các
xã, phường theo dõi, giám sát và chỉ đạo quá trình tổ chức hoạt động của các
TĐK trên biển, thực hiện các biện pháp điều chỉnh để các TĐK phát triển, nhanh
chóng ổn định, sớm đưa các hoạt động khai thác hải sản đi vào nề nếp, có tổ chức;
3.5. Trên cơ sở các TĐK, chủ trì chỉ đạo xây dựng,
phê duyệt Phương án thành lập và Quy ước hoạt động của các Đội tàu khai thác hải
sản, làm cơ sở để hình thành các Tập đoàn tàu khai thác khơi trên địa bàn tỉnh;
4. Uỷ ban nhân dân các xã, phường nghề cá:
Là cơ quan đầu mối, trực tiếp chịu trách nhiệm
trước UBND huyện, thị xã và UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện quy chế này tại
cơ sở; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của UBND huyện, thị xã quy
định tại Điểm 3, Điều 10, Chương III Quy chế này.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
5.1. Thông qua Trung tâm thông tin tìm kiếm cứu
nạn đặt tại Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để hỗ trợ, giúp đỡ và chỉ đạo các
TĐK thực hiện công tác phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ
an ninh trật tự trên biển; thường xuyên liên hệ với các Đài Khí tượng Thuỷ văn
khu vực Trung bộ, Đài Khí tượng Thuỷ văn Quảng Nam nắm tình hình diễn biến thời
tiết để kịp thời thông báo, cảnh báo cho ngư dân trên biển; thống kê toàn bộ
kênh, tần số thu phát các máy thông tin liên lạc của tất cả các tàu cá trong tỉnh
để liên lạc với tàu cá trong mọi tình huống;
5.2. Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyến biển phối
hợp chặt chẽ với các địa phương trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức
thành lập và quản lý các TĐK; phối hợp xử lý, điều chỉnh các tình huống phức tạp
trong việc thực hiện Quy ước TĐK; thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt
động của các TĐK báo cáo về Bộ chỉ huy để kịp thời chỉ đạo giải quyết;
5.3. Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyến biển cải
tiến thủ tục kiểm soát biên phòng đối với các thành viên TĐK, chủ trì thực hiện
và hỗ trợ Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản thống kê số lượng, nắm bắt tình
hình hoạt động của tàu thuyền, thực hiện báo cáo nhanh để xử lý và đề xuất xử
lý các tình huống khẩn cấp trên biển;
5.4. Sử dụng lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu
nạn để tổ chức ứng cứu, xử lý các tình huống khẩn cấp trên biển theo các quy định
về tìm kiếm cứu nạn trong điều kiện thực tế cho phép.
6. Sở Văn hoá- Thông tin:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin ở địa phương tuyên
truyền, phổ biến để ngư dân hiểu rõ lợi ích của việc tham gia TĐK và thực hiện
các quy định về đảm bảo an toàn khi hoạt động khai thác trên biển.
7. Đài Phát thanh truyền hình Quảng Nam và
Báo Quảng Nam:
Phát các bản tin báo bão của Tổng cục Khí tượng
thuỷ văn, Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Trung Trung bộ, Đài Khí tượng Thủy văn
Quảng Nam theo quy định về báo bão, các công điện và mệnh lệnh của Ban Chỉ huy
Phòng, chống lụt bão, Tìm kiếm cứu nạn Trung ương và tỉnh.
8. Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính:
Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính cân đối kế hoạch
kinh phí hàng năm cho công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, đầu tư máy móc,
thiết bị kỹ thuật để Sở Thuỷ sản, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hỗ trợ cho
các TĐK trong khai thác hải sản, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trên
biển.
9. Hội Nghề cá tỉnh Quảng Nam:
Chỉ đạo các huyện Hội, thị Hội Nghề cá, phối hợp
với Phòng Kinh tế huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường tổ chức tuyên truyền
sâu rộng để Tổ viên làm nghề khai thác hải sản hiểu rõ lợi ích thiết thực của
việc tổ chức sản xuất trên biển theo TĐK, tích cực vận động thành lập các Chi hội
khai thác hải sản cùng với việc thành lập các TĐK nhằm tăng hiệu quả hoạt động
của hình thức này.
10. Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn tỉnh
Quảng Nam:
Cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thời tiết,
dự báo bão, áp thấp nhiệt đới, lốc biển ... cho Ban chỉ huy PCLB tỉnh, Ban TKCN
tỉnh, Sở Thuỷ sản, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để kịp thời thông báo và
chỉ đạo các TĐK trên biển.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế
sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12: Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 13: Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh, các địa phương kịp thời phản ánh về Sở Thuỷ sản để tổng hợp, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.