ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2023/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC (QUY CHẾ MẪU)
CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC VÀ CÁC QUẬN
- HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục; Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04
tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường
Tiểu học;
Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15
tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường
Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông và Trường Phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường
Mầm non;
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 19
tháng 9 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố về chức năng, nhiệm vụ của các
tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 6417/TTr-SNV ngày 22 tháng 11 năm 2023 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo
kết quả thẩm định số 6489/BC-STP ngày 16 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Phòng Giáo dục
và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện (gọi tắt
là Phòng Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 61/2017/QĐ-UBND ngày
05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về
tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TPHCM;
- TTUB: CT, các PCT;
- UBMTTQVN TPHCM;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND TPHCM;
- Các Ban HĐND TPHCM;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở GD&ĐT;
- VPUB: các PCVP; các Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC (QUY CHẾ MẪU) CỦA PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC QUẬN - HUYỆN
(kèm theo Quyết định số 57/2023/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức (quy chế mẫu) của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận - huyện (gọi tắt là Phòng Giáo dục và Đào tạo).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận - huyện; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận - huyện.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện (gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
và các quy định khác của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên
địa bàn:
a) Đối với các quận thực hiện chính quyền đô thị:
tham mưu Ủy ban nhân dân quận quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến
lược phát triển giáo dục của Thành phố Hồ Chí Minh và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
b) Đối với thành phố Thủ Đức và các huyện: tham mưu
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các huyện trình Hội đồng nhân dân thành phố
Thủ Đức và các huyện quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo
dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát
triển giáo dục của Thành phố Hồ Chí Minh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền
hạn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết
định thành lập, quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
đổi tên, chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư
thục theo quy định, bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học
cao nhất là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm học tập
cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
b) Thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường
các cơ sở giáo dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng trường, chủ tịch
hội đồng trường, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục
thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn chức
danh và thủ tục do pháp luật quy định;
c) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa
phương;
d) Các nội dung quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực
giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về giáo dục; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện phù hợp với kế hoạch của Thành phố Hồ Chí
Minh; các văn bản pháp luật về giáo dục theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện
thực tiễn của địa phương, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giáo dục
theo phân cấp của Chính phủ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ về điều kiện đầu tư và hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục được quy định tại Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP và
theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khi có điều chỉnh bổ sung.
7. Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục trong
nhà trường và ngoài nhà trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức, lối
sống, an toàn trường học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; thực hiện và chỉ đạo thực hiện
công tác truyền thông giáo dục trên địa bàn.
8. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp
hành quy chế chuyên môn nghiệp vụ; công tác bảo đảm chất lượng giáo dục; công
tác tuyển sinh, thi, cấp văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. Chịu
trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà
giáo và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản
lý trước Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức và các huyện, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo và toàn xã hội.
9. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện không
có cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục
theo quy định, bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm học tập cộng đồng
và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
10. Xây dựng kế hoạch; phối hợp với Phòng Nội vụ thực
hiện quy trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng
viên chức giáo dục; phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm; công
nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ
luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ sở giáo dục công lập,
dân lập, tư thục theo quy định, bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm
non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học
có cấp học cao nhất là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trung
tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện
không có cấp trung học phổ thông theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối
với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên trong các cơ sở giáo dục công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật khi được ủy
quyền.
12. Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng
người làm việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục công lập do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực
hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
13. Xây dựng dự toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án phân bổ,
giao dự toán ngân sách cho các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn,
kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp
khác đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện theo quy định.
14. Thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải
quyết tố cáo và xử lý vi phạm thuộc lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp
luật.
15. Hướng dẫn quản lý nhà nước về giáo dục cho Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn.
16. Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành
giáo dục. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm, công
tác thống kê, thông tin, báo cáo đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản
lý về công khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản lý với Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo hoạt động theo chế độ
Thủ trưởng. Phòng Giáo dục và Đào tạo có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và
các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực
tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo cho phù hợp và đúng
quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo:
a) Đối với các quận thực hiện chính quyền đô thị
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
bổ nhiệm. Đối với thành phố Thủ Đức và các huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo là ủy viên Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các huyện do Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức,
Hội đồng nhân dân các huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện bổ nhiệm
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các công việc được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công hoặc ủy
quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình
trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản
lý của mình.
c) Báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo về tổ chức, hoạt động của
Phòng Giáo dục và Đào tạo; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố
Thủ Đức, Hội đồng nhân dân các huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được yêu
cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã
hội thành phố Thủ Đức, quận - huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm ban hành quyết định cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm
việc, quy chế phối hợp trong công tác của Phòng Giáo dục và Đào tạo, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của
địa phương, nhưng không trái với nội dung Quyết định này.
2. Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành và tổ chức thực hiện Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, chế độ làm việc, quy chế phối hợp và tổ chức của Phòng Giáo dục và
Đào tạo phù hợp đặc điểm của địa phương nhưng không trái với nội dung Quyết định
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.