UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2010/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 10
tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày
16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKH-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 996/TTr-SKH ngày 19/6/2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 176/TTr-SNV ngày 07/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 91/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 57/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2010 của
UBND tỉnh Nghệ An )
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế - xã hội; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài; quản
lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ
(NGO); đấu thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề
về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, tổ chức cung ứng các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng,
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố
trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của
tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối
tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng và năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới
phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính
sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt
theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực
hiện quy hoạch, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân
sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính: Xây dựng
kế hoạch và tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ mức vốn đầu tư phát triển cho từng
chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý cho từng kỳ
kế hoạch và điều chỉnh chỉ tiêu, bổ sung danh mục đầu tư trong kỳ kế hoạch khi
cần thiết và khi có nguồn bổ sung trong kỳ theo quy định hiện hành đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo
ngành, lĩnh vực và địa bàn; Định hướng cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực cho
cấp huyện từ nguồn ngân sách phân cấp, đảm bảo cơ cấu do Trung ương giao;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và huyện
có liên quan xây dựng, tổng hợp và tham mưu cho UBND tỉnh công bố danh mục dự
án gọi vốn đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO và BT; thẩm tra đề xuất dự
án, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các
dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO và BT;
e) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn
các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện xây dựng danh mục và nội dung các chương
trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh
mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Đầu mối tổng hợp, đánh giá thực hiện các
chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong
việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định
kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu các dự án do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh làm Chủ đầu tư; thẩm định hồ sơ
mời thầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư để đàm phán, ký kết hợp đồng các dự án
theo hình thức BT, BTO và BOT;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện
công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng
hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình
phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ
tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi,
cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở;
phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương;
thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn,
theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của
các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch
và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước,
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực
hoạt động ngành kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành và theo các quy định của
Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức trực thuộc và phòng chuyên môn
nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Tổng hợp Quy hoạch và Kế hoạch;
- Phòng Kế hoạch Nông nghiệp và PTNT;
- Phòng Kế hoạch Công nghiệp và Dịch vụ;
- Phòng Kế hoạch Văn hoá và Xã hội;
- Phòng Kế hoạch Kinh tế Đối ngoại;
- Phòng Thẩm định và Giám sát đầu tư.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Tư vấn phát triển.
3. Biên chế: Biên chế hành chính, sự nghiệp của
Sở Kế hoạch và Đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm
theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
4. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở Kế hoạch và Đầu tư do Giám đốc Sở quyết định căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức của nhà nước, phù hợp với năng lực và điều kiện
thực tiễn của đơn vị.
5. Công tác điều động, tuyển dụng, thuyên chuyển
cán bộ, công chức, viên chức của Sở thực hiện theo quy định của nhà nước và
phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể, xây dựng
tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức của từng phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị
trực thuộc và xác định số lượng biên chế hàng năm trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Xây dựng quy chế hoạt động, quy định chức
năng nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc
hoặc chưa phù hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua sở Nội
vụ) để xem xét, giải quyết./.