ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2010/QĐ-UBND
|
Tân An, ngày 15
tháng 12 năm 2010
|
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, giai đoạn 2011-2015;
Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 02/01/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An về việc phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính viễn
thông và công nghệ thông tin tỉnh Long An đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Xét Tờ trình số 958/TTr-STTTT
ngày 10/12/2010 của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An giai
đoạn 2011 – 2015.
Điều 2. Giao
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp tổ chức triển khai, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo nội dung tại Điều 1 quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, thủ trưởng các sở ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Tân An và các đơn vị liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng
NC (TH+KT);
- Lưu: VT, Nh. KH 5 NAM CNTT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND tỉnh)
I. Sự cần thiết xây dựng
kế hoạch.
1. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong tỉnh
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong nội bộ các cơ quan nhà nước
Thời gian qua, ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An đã có bước
chuyển biến tốt, nhìn chung
hoàn
thành cơ bản một số chỉ tiêu cơ bản theo định hướng của Chính phủ về ứng dụng
CNTT (Quyết định 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ):
- Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo,
quản lý và điều hành: hệ thống thư điện tử của tỉnh đã được nâng cấp sang phiên
bản mới, tăng tính bảo mật, tốc độ truy cập, đáp ứng tốt việc trao đổi thông
tin, chuyển nhận văn bản trong khối cơ quan nhà nước. Đến nay, tỷ lệ cán
bộ công chức (CBCC) được cấp thư điện tử của tỉnh là 100%, nếu tính trên tổng số
cán bộ công chức và viên chức (CBCC-VC) của tỉnh đạt khoảng 81,6%. Tỷ lệ người
sử dụng thường xuyên ước tính khoảng 50% số email được cấp . Hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến của tỉnh đã hoàn thành, kết nối 14 huyện, thành phố với
Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành trực
tuyến của lãnh đạo tỉnh, giảm chi phí đi lại, tổ chức hội họp. Việc sử dụng
phần mềm quản lý văn bản, điều hành tác nghiệp đã được các sở ngành tỉnh, UBND
cấp huyện quan tâm triển khai (Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện Cần Đước,
riêng UBND thành phố Tân An đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị
triển khai trong năm 2010…), trong đó tiêu biểu là UBND huyện Cần Đước với quy
mô triển khai đến tất cả các phòng ban huyện và UBND cấp xã, bước đầu đã phát
huy hiệu quả tốt trong hoạt động chỉ đạo điều hành. Tuy nhiên tỷ lệ đơn vị sử dụng
trên toàn tỉnh vẫn chưa đạt chỉ tiêu đề ra (50% Văn phòng UBND cấp huyện).
- Về xây dựng một
số cơ sở dữ liệu trọng điểm: đang triển khai dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
nền về đất đai dựa trên công nghệ GIS (dự án LonganGis do Sở Tài nguyên và Môi
trường làm chủ đầu tư, dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân hộ khẩu của Công an
tỉnh (đã triển khai thí điểm hoàn thành ở Thành phố Tân An, huyện Đức Hòa, huyện Bến Lức,
huyện Cần Đước và
sẽ tiếp
tục nhân
rộng trên toàn tỉnh).
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp
Ứng dụng CNTT trong giải quyết các thủ
tục hành chính công: tỉnh Long An đã hoàn thành cơ bản việc ứng dụng CNTT để giải
quyết hồ sơ hành chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông tại tất cả các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, tập trung vào những thủ tục hành chính người
dân cần nhất: cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng
ký kinh doanh,… giúp giảm thời gian xử lý công việc, tăng tính công khai, minh
bạch trong giải quyết các nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, cung cấp công
cụ để kiểm tra, giám sát quá trình thực thi công vụ một cách nhanh chóng, hiệu
quả, chính xác. Cổng thông tin điện tử của tỉnh (www.longan.gov.vn) hiện cung cấp
nhiều dịch vụ công mức độ 1, 2 (319 dịch vụ công mức độ 1 và 279 dịch vụ công mức
độ 2) phục vụ cho người dân và doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu cải cách hành
chính, các
thủ tục hành chính sau khi triển khai Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính (Đề
án 30) được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, góp phần
tích cực cho công tác cải cách hành chính của tỉnh, phục vụ tốt hơn cho người
dân và doanh nghiệp. Tổ chức các lớp đào tạo cho doanh nghiệp và hỗ trợ bản
quyền phần mềm bằng mã nguồn mở (Đề án 191). Sàn giao dịch thương mại điện tử của
tỉnh (www.tradelongan.com.vn) đã hoàn thành và
đưa vào hoạt động. Đề án Tuyên truyền, nâng cao kiến thức về ứng dụng CNTT
phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015
đã được UBND tỉnh phê duyệt, là cơ sở để thúc đẩy ứng dụng CNTT phục vụ người
dân ở nông thôn của tỉnh.
c) Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng
CNTT
Hầu hết các sở ngành tỉnh, UBND cấp
huyện đều có cán bộ phụ trách CNTT. Tuy nhiên đa số cán bộ thực hiện nhiệm vụ
còn kiêm nhiệm, chưa chuyên trách, trình độ CNTT chưa tương xứng với nhiệm vụ
được giao. Đội ngũ CBCC làm công tác chuyên trong lĩnh vực CNTT vừa thiếu, vừa
yếu, chưa an tâm công tác. Đa phần các CBCC tham gia công tác quản lý nhà nước
về CNTT đều có kiến thức chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong công tác
quản lý nhà nước; công tác tham mưu, xây dựng các Đề án, Kế hoạch mang tính bao
quát của địa phương còn yếu.
d) Hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng CNTT của tỉnh cơ bản đáp ứng
nhu cầu ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước của tỉnh. 100% sở ngành tỉnh đã xây
dựng mạng nội bộ tại đơn vị, 100% UBND huyện và thành phố trên địa bàn tỉnh đã
xây dựng mạng nội bộ kết nối các phòng ban, đơn vị quan trọng. Mạng chuyên dụng
(WAN) của tỉnh đã xây dựng và kết nối đến 14 huyện, thành phố và 15 sở ngành trọng
điểm,
100% sở ngành tỉnh và UBND cấp huyện đã kết nối internet băng thông rộng
(ADSL, FTTx…). Trên
80% CBCC có máy tính phục vụ cho công việc. Tổng số máy tính trong các cơ quan
nhà nước có kết nối Internet bằng băng thông rộng đạt trên 85 %.
Công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng
đã từng bước được quan tâm. Hằng năm đều tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về
quản trị mạng, an ninh mạng cho cán bộ chuyên trách về CNTT của các sở ngành,
UBND các huyện thành phố. Một số hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh (hệ thống
thư điện tử, các trang thông tin điện tử một số sở ngành…) đã được trang bị các
giải pháp kỹ thuật cơ bản để đảm bảo an ninh thông tin.
đ) Kinh phí triển
khai các dự án ứng dụng CNTT chính trong các cơ quan nhà nước giai đoạn
2008-2010 và các dự án còn đang triển khai đến nay
Giai đoạn 2008-2010, tỉnh Long An đã từng
bước tăng đầu tư cho ứng dụng CNTT, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước. Tổng vốn đầu tư cho CNTT giai đoạn 2008-2010 (chỉ ước tính
riêng đối với các nhiệm vụ, dự án trọng điểm) là: 27,935 tỷ đồng, trong đó ngân
sách địa phương cân đối là 26,275 tỷ đồng, ngân sách Trung ương hỗ trợ là 1,66
tỷ đồng. Chi tiết xem Phụ lục I – Danh mục các dự án đã và đang triển khai giai
đoạn 2008-2010.
2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của việc
ứng dụng CNTT
a) Kết quả đạt được
Nhìn chung qua 3 năm (2008-2010) triển
khai thực hiện ứng dụng CNTT theo định hướng của Chính phủ, về cơ bản tỉnh Long
An đã đạt một số kết quả nhất định: tỷ lệ CBCC được cấp thư điện tử đạt xấp xỉ
100% trong đó tỷ lệ CBCC sử dụng thư điện tử trong công việc đạt khoảng 60%; hệ
thống hội nghị trực tuyến giữa UBND tỉnh và 14/14 huyện, thành phố đã được đầu
tư xây dựng và đủ điều kiện đưa vào hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh; cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo cung cấp kịp thời
các thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, cung cấp nhiều dịch vụ công trực
tuyến mức độ 2 phục vụ người dân và doanh nghiệp. Về xây dựng hệ thống một cửa
điện tử, tỉnh Long An đã triển khai hoàn thành các phân hệ cơ bản một cửa điện
tử ở 14/14 huyện, thành phố, phục vụ tốt yêu cầu về cải cách hành chính, tăng
cường tính công khai minh bạch trong phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đầu tư
cho ứng dụng CNTT từng bước đã được quan tâm.
b) Tồn tại, yếu kém
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một
số mặt hạn chế: cơ chế đãi ngộ cho CBCC làm chuyên trách về CNTT chưa được xây
dựng và ban hành, nguồn nhân lực về CNTT, nhất là đội ngũ cán bộ chuyên trách về
ứng dụng CNTT trong khối cơ quan nhà nước, đặc biệt ở cấp huyện còn thiếu và yếu,
vì vậy ảnh hưởng rất nhiều đến phát triển ứng dụng CNTT. Một số chỉ tiêu cơ bản
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước chưa đạt yêu cầu: tỷ lệ cơ
quan sử dụng phần mềm quản lý văn bản còn thấp (30%), chưa
thật sự quan tâm trong việc trao đổi thông tin, gửi nhận các loại văn bản qua Hệ
thống thư điện tử; tỷ lệ CBCC
thường xuyên sử dụng thư điện tử trong
công việc còn rất thấp, chưa xây dựng được thói quen trao đổi thông tin về
chuyên môn nghiệp vụ thông qua môi trường mạng. Công tác đảm bảo
an ninh, an toàn thông tin trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, rủi ro lớn.
Nguyên nhân của những
tồn tại hạn chế trên là do nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò của
CNTT chưa đầy đủ, ứng dụng CNTT ở một số nơi còn hình thức. Đầu tư cho ứng dụng
CNTT đã được quan tâm nhưng chưa thỏa đáng, nhất là chưa được hỗ trợ của Trung
ương trong điều kiện ngân sách tỉnh còn nhiều khó khăn.
3. Cơ sở pháp lý, môi trường về điều
kiện kinh tế – xã hội để xây dựng kế hoạch
a) Công tác quy hoạch, kế hoạch
Để thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Long An, thời gian qua UBND tỉnh đã
phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông và CNTT tỉnh Long An đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, là cơ sở nền tảng cho phát triển ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 02/01/2008 của UBND tỉnh
Long An).
Để cụ thể hoá chủ trương của Đảng về
phát triển ứng dụng CNTT, tỉnh đã xây dựng Chương trình hành động của UBND tỉnh
thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về ứng dụng và phát triển CNTT
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2007-2010.
Tỉnh Long An cũng đã bước đầu xây dựng
và ban hành Kế hoạch triển khai các chương trình phát triển công nghiệp CNTT,
công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số trên địa bàn tỉnh (Quyết định số
2834/QĐ-UBND ngày 30/10/2009 của UBND tỉnh). Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã ban
hành và triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
của tỉnh Long An, giai đoạn 2009-2010 (Quyết định 3359/QĐ-UBND ngày 24/12/2008,
Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh).
b) Cơ chế, chính sách
Để hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước đúng định hướng, đúng quy định, UBND tỉnh đã ban hành
quy chế quản lý và đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh (Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ngày 04/01/2010 của UBND tỉnh), quy
chế sử dụng Hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Long
An (Quyết định 62/2009/QĐ-UBND ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh), quy chế xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh (Quyết
định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND tỉnh). Bên cạnh đó UBND tỉnh đã
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về ứng dụng và phát triển CNTT: chỉ thị về tăng
cường ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (Chỉ
thị số 23/CT-UBND ngày 24/12/2008 của UBND tỉnh), chỉ thị về sử dụng thư điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước (Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 18/12/2008 của
UBND tỉnh); chỉ thị về tăng cường sử dụng phần mềm mã nguồn mở trên địa bàn tỉnh
(Chỉ thị số 07/2010/CT-UBND ngày 14/4/2010 của UBND tỉnh).
II. Mục tiêu kế hoạch
1. Mục tiêu tổng quát
a) Hoàn thiện và xây dựng mới các cơ sở
dữ liệu trọng điểm trong khối cơ quan nhà nước nhằm giúp cho hoạt động của các
cơ quan hành chính các cấp ngày càng tốt hơn, là nền tảng để khai thác, triển
khai các ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đảm bảo an ninh mạng,
an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo đúng quy định của
pháp luật.
b) Tiếp tục phát triển và nâng cấp hạ
tầng CNTT trong tất cả cơ quan hành chính các cấp, từng bước kết nối, liên
thông trong chỉ đạo điều hành, trao đổi công việc giữa UBND tỉnh và các sở
ngành tỉnh, UBND cấp huyện và một số xã, phường, thị trấn trọng điểm trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo nhanh chóng, giảm chi phí, tăng hiệu suất. Tạo môi trường làm
việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả công tác, giảm chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước.
c) Tăng cường cung cấp thông tin, dịch
vụ công trực tuyến mức độ cao (mức độ 3, 4), làm cho hoạt động của cơ quan nhà
nước minh bạch hơn, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
d) Tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng bố trí nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan hành chính các cấp đáp ứng
yêu cầu phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng CNTT,
môi trường kết nối: 100% các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng mạng nội bộ
kết nối tất cả các phòng ban, đơn vị trực thuộc. 100% các sở ngành tỉnh, UBND cấp
huyện sử dụng, khai thác Hệ thống mạng WAN chuyên dụng của tỉnh, phục vụ công
tác trao đổi thông tin, dữ liệu, phát triển các ứng dụng phục vụ các nghiệp vụ
chuyên môn. Tối thiểu 90% UBND cấp xã được kết nối internet tốc độ cao và kết nối
(qua hệ thống mạng riêng ảo VPN) với Văn phòng UBND cấp huyện.
b) Đẩy mạnh trao đổi thông tin, điều
hành tác nghiệp trên môi trường mạng: 100% CBCC-VC được cấp và sử dụng thư điện
tử trong công việc. 100% sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện triển khai sử dụng phần
mềm quản lý văn bản, điều hành tác nghiệp. Xây dựng hệ thống quản lý văn bản
tích hợp sử dụng chung giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.70% các văn
bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn
toàn dưới dạng điện tử.
c) Tăng cường đầu tư, triển khai các
phần mềm ứng dụng phục vụ các nghiệp vụ chuyên môn: phần mềm kế toán, nhân sự,
quản lý ngân sách…
d) Xây dựng các cơ sở dữ liệu trọng điểm,
là nền tảng để từng bước xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh, tập
trung những cơ sở dữ liệu trọng điểm: cán bộ công chức, viên chức; doanh nghiệp;
CSDL về nông nghiệp; về nhân hộ khẩu; đất đai; công thương; thông tin và truyền
thông…
đ) Đẩy mạnh cung cấp thông tin và dịch
vụ hành chính công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp: 100% các sở ngành
tỉnh, UBND cấp huyện có cổng thông tin điện tử (hoặc trang thông tin điện tử)
cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật CNTT, 100% các thủ tục
hành chính được công khai và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng,
trong đó 100% đạt mức độ 2, tối thiểu 30% đạt mức độ 3 và 5% đạt mức độ 4. Triển khai tối thiểu 3 dịch vụ công trực tuyến
trên mạng thông tin đi động tốc độ cao, giúp người dân sử dụng dịch vụ trực tiếp
thông qua thiết bị điện thoại di động.
e) Hoàn thiện, mở rộng Hệ thống
một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh: 100% UBND cấp huyện và tối thiểu 30% sở
ngành tỉnh triển khai, sử dụng Hệ thống một cửa điện tử trong thực hiện các thủ
tục hành chính, đảm bảo tối thiểu 50% thủ tục hành chính ở cấp huyện và 10% thủ
tục ở cấp tỉnh có liên quan đến người dân và doanh nghiệp được triển khai ứng dụng
CNTT và kết nối vào Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh. Thí điểm triển khai Hệ
thống một cửa điện tử đến một số UBND cấp xã (tối thiểu 40% UBND cấp xã) có đủ
điều kiện về hạ tầng, nhân lực.
g) Tăng cường công tác đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước: 100% Hệ thống
thông tin trọng điểm của tỉnh được đảm bảo an toàn thông tin bởi các hệ thống bảo
mật chuyên dùng có độ tin cậy cao; tối thiểu 50% mạng nội bộ của các sở ngành tỉnh,
UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh được xây dựng, thiết kế giải pháp đồng bộ,
thích hợp đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống.
h) Đến năm 2015, 100% sở ngành tỉnh
và ít nhất 70% UBND cấp huyện có cán bộ lãnh đạo về CNTT (CIO). 100% sở ngành
tỉnh và UBND cấp huyện kiện toàn đầy đủ cán bộ chuyên trách CNTT. Trong đó đối
với sở ngành tỉnh có ít nhất 01 cán bộ có trình độ đại học/cao đẳng (ĐH/CĐ),
1-2 cán bộ có trình độ trung cấp (TC) CNTT. Đối với cấp huyện có ít nhất 01 CĐ,
1-2 TC CNTT. 100%
cán bộ chuyên trách về CNTT của các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố được
đào tạo kiến thức về quản trị hệ thống, quản trị mạng. 100% cán bộ chuyên trách
về CNTT của các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố được đào tạo kiến thức
về an ninh mạng, đảm bảo an toàn thông tin.
III. Nội dung kế hoạch
1. Nội dung Kế hoạch
Để đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ triển
khai Chính phủ điện tử, điều quan trọng là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, xây dựng các cơ sở dữ liệu để làm cơ sở, nền tảng cho các
hệ thống thông tin, tăng cường các dịch vụ công trực tuyến cả về số lượng và mức
độ. Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành cần sự phối hợp chặt chẽ và đồng
bộ giữa các sở ngành chuyên môn, Bộ ngành ở Trung ương và cơ quan chuyên trách
về CNTT ở địa phương nhằm đảm bảo việc xây dựng các cơ sở dữ liệu đúng chuẩn,
yêu cầu chuyên ngành và đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ cũng
như phù hợp và đồng bộ với định hướng phát triển ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước ở địa phương. Trong giai đoạn này cần triển khai đẩy mạnh thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện
thành phố trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng nội bộ của
đơn vị mình, đảm bảo kết nối tất cả đơn vị trực thuộc, làm nền tảng để triển
khai ứng dụng CNTT. Hoàn chỉnh, tận dụng triệt để mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, đảm bảo xây dựng mạng WAN của tỉnh kết nối
tất cả cơ quan Đảng, Nhà nước xuống tới cấp xã, phường trong tỉnh.
- Xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh,
là Hệ thống thông tin đầu mối lưu trữ, tích hợp dữ liệu của các Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu trọng điểm của tỉnh, đảm bảo an toàn dữ liệu, an ninh thông
tin cho hoạt động khai thác, lưu trữ dữ liệu phục vụ hoạt động của hệ thống cơ
quan nhà nước, cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp.
- Từng bước nghiên cứu, ứng dụng hệ thống
chứng thực điện tử và chữ ký số trong các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Nâng cấp, hoàn thiện trang bị hạ tầng
bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau,
cụ thể: Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Cổng thông tin một cửa điện tử của tỉnh;
trang thông tin điện tử của từng cơ quan, đơn vị; kiosk điện tử, hệ thống xếp
hàng tự động và các hình thức khác tại bộ phận một cửa của các đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh mạng,
an toàn thông tin trong khối cơ quan nhà nước, từng bước hình thành mạng lưới ứng
cứu sự cố máy tính trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch khảo sát đánh giá mức độ
an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh:
cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành
chính của tỉnh, các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
b) Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
nhà nước
- Các sở ngành tỉnh,
UBND cấp huyện chủ
động triển
khai chương trình quản lý văn bản điều hành tác nghiệp trên môi trường mạng phục
vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo, giúp quản lý tra cứu thông tin
văn bản được nhanh chóng. Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều
hành tác nghiệp tại các sở ngành tỉnh và UBND cấp huyện, đảm bảo việc gởi nhận
văn bản liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Triệt để sử dụng hệ thống
thư điện tử của tỉnh khi gởi nhận văn bản, trao đổi thông tin trong khối cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện, nâng cấp các hệ thống
thông tin cơ bản phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh: hệ thống hội
nghị, giao ban trực tuyến của tỉnh, hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử
của tỉnh; hệ thống trả lời trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành của tỉnh, cụ thể như sau: cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức - viên
chức; quản lý dân cư, hộ khẩu; y tế, dân số, sức khỏe; thông tin và truyền
thông; nông nghiệp; doanh nghiệp; công thương; tài chính; đầu tư - dự án; tài
nguyên và môi trường...Tập trung xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu nền về đất
đai sử dụng công nghệ GIS (dự án LONGANGIS).
c) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp
- Tiếp tục vận hành tốt
hệ thống một cửa điện tử đã triển khai ở UBND cấp huyện, triệt để ứng dụng các
phần mềm theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đảm bảo hệ thống vận hành
thông suốt trên quy mô toàn tỉnh. Tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống theo hướng
tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT ở các thủ tục hành chính còn lại ở cấp huyện
và một số sở ngành cấp tỉnh. Song song đó sẽ triển khai hệ thống một cửa điện tử
liên thông đến một số UBND cấp xã đủ điều kiện.
- Hoàn thiện cổng
thông tin điện tử của tỉnh và các trang (cổng) thông tin điện tử của tỉnh theo
hướng minh bạch, đầy đủ thông tin cần thiết cho người dân, doanh nghiệp, đẩy mạnh
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên các lĩnh vực trọng điểm:
khai báo thuế, thông quan điện tử; cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp; cấp giấy
phép lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng, lao động, y tế, khiếu nại tố
cáo...Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động của
cơ quan nhà nước bằng cách nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của
người dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi
đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành y
tế, giáo dục: triển khai hệ thống quản lý tổng thể bệnh viện cho tất cả bệnh viện
tuyến huyện và bệnh viện khu vực trên địa bàn tỉnh; chẩn đoán bệnh từ xa...
Tăng cường đầu tư trang thiết bị tin học cho hệ thống các trường trên địa bàn tỉnh,
từng bước xây dựng hệ thống quản lý trường học, quản lý học sinh, giáo trình,
giáo án, kết quả học tập, thi cử...qua mạng. Việc triển khai trên địa bàn tỉnh
phải phối hợp và thực hiện theo hướng dẫn của bộ chuyên ngành bảo đảm cho quá
trình triển khai được đồng bộ, tránh trùng lặp lãng phí.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đặc
biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng CNTT, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hội nhập như tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, đào tạo sử dụng phần mềm
nguồn mở dùng chung, xây dựng mô hình doanh nghiệp mẫu ứng dụng CNTT,.... Bên cạnh
đó củng
cố sàn giao dịch thương mại điện tử để phát triển thương mại điện tử.
- Tuyên truyền, nâng cao kiến thức về ứng
dụng CNTT phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn: tuyên truyền sâu rộng nhằm
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành; lập
trang thông tin điện tử tổng hợp về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng
mô hình điểm truy cập internet phục vụ nông dân; xây dựng mô hình câu lạc bộ
“nông dân với internet”.
d) Phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
- Quy hoạch và xây dựng đội ngũ giám đốc CNTT (CIO) trong
các cơ quan Nhà nước. Đào tạo đội ngũ CIO, nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà nước
cho lãnh đạo các cấp.
- Đưa vào biên chế cán bộ chuyên trách CNTT đến
cấp sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện. Xây dựng và ban hành chế độ ưu đãi về điều
kiện làm việc, phụ cấp thu hút đối với người hoạt động chuyên trách về ứng dụng
và phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, thường xuyên tổ
chức các khóa đào tạo, phổ cập kiến thức CNTT, đào tạo ứng dụng CNTT trong hoạt
động nghiệp vụ cho CBCC, đặc biệt là đào tạo cán bộ quản trị hệ thống. Đảm bảo CBCC
được đào tạo các kiến thức, kỹ năng cơ bản và chuyên sâu về CNTT để đáp ứng tốt
công tác ứng dụng CNTT trong các hoạt động chuyên môn. Phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin.
2. Giải pháp
a) Giải pháp tài chính
- Có biện pháp khuyến
khích các doanh nghiệp đủ năng lực và điều kiện tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng
CNTT phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước dưới hình thức xây dựng - chuyển
giao (BT) hoặc xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT) hoặc thuê toàn bộ hạ
tầng CNTT, phần mềm và các dịch vụ. Khuyến khích huy động các nguồn vốn đầu tư
khác ngoài ngân sách hàng năm cho kế hoạch, tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu
tư phát triển nền tảng phục vụ Chính phủ điện tử.
- Ngân sách địa phương cân đối kinh
phí để xây dựng, triển khai các nhiệm vụ, dự án trọng điểm về ứng dụng CNTT
trên địa bàn tỉnh.
b) Giải pháp triển khai
- Đầu tư ứng dụng
CNTT phải đầy đủ và đồng bộ về hạ tầng, ứng dụng,
đào tạo chuyển giao công nghệ, quản lý vận hành.
Triển khai ứng dụng CNTT phải phù hợp với từng địa phương, đơn vị; việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành cần sự phối hợp chặt chẽ và
đồng bộ giữa các sở ngành chuyên môn, Bộ ngành ở Trung ương và cơ quan chuyên
trách về CNTT ở địa phương, đảm bảo việc xây dựng các cơ sở dữ liệu đúng chuẩn,
yêu cầu chuyên ngành và đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ cũng
như phù hợp và đồng bộ với định hướng phát triển ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước ở địa phương.
- Tiến hành triển khai thí điểm trước khi thực
hiện nhân rộng các dự án, hạng mục mang tính dùng chung. Các sở ngành tỉnh,
UBND cấp huyện triển khai thí điểm được ưu tiên bố trí kinh phí ứng dụng CNTT
theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông
(cơ quan chuyên trách về CNTT của tỉnh) chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch
ứng dụng CNTT, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong Chương trình cải cách
hành chính của tỉnh để ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước thúc đẩy cải cách
hành chính, và ngược lại cải cách hành chính làm tăng hiệu quả của ứng dụng
CNTT.
c) Giải pháp tổ chức
- Ban chỉ đạo về CNTT tỉnh tiếp tục được
củng cố, nâng cao vai trò chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động ứng
dụng CNTT trong toàn
tỉnh.
- Đào tạo và bố trí đủ
cán bộ chuyên trách CNTT vào các cơ quan nhà nước. Trên cơ sở kế hoạch và tiêu
chuẩn hoá CBCC, cần tạo điều kiện để mọi người được đào tạo về CNTT.
d) Giải pháp môi trường chính sách
- Xây dựng thể chế, cơ chế quản lý và điều
hành ứng dụng, phát triển CNTT và truyền thông. Hoàn chỉnh các quy định,
quy chế về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT, các quy định về quản lý vận hành các hệ
thống thông tin trong cơ quan nhà nước; xây dựng các quy định về cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng các cơ chế về
tài chính, định mức, hướng dẫn triển khai các dự án ứng dụng CNTT.
- Xây dựng các quy định, quy chế về đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng các quy định ưu tiên biên chế cán
bộ CNTT cho các cơ quan nhà nước, kết hợp xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ về
phụ cấp thu hút thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT trong cơ
quan nhà nước.
đ) Các giải pháp khác
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của CBCC và người dân trong xã hội về ứng dụng CNTT.
- Triển khai các hoạt động học tập, tìm
hiểu thực tế các mô hình ứng dụng CNTT hiệu quả.
3. Kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, dự án trọng điểm của Kế hoạch trong giai đoạn 2011-2015 khoảng
70 tỷ đồng,
cân đối từ ngân sách địa phương. Danh mục các nhiệm vụ, dự án quan trọng sẽ triển
khai trong Kế hoạch xem Phụ lục II kèm theo.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh
a) Ban chỉ đạo trực tiếp làm việc với các sở
ngành, các địa phương trong tỉnh, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc
chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch; theo dõi và kiểm tra việc thực hiện,
tổng hợp, định kỳ báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về UBND tỉnh.
b) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện ứng
dụng CNTT theo từng giai đoạn ở các ngành, lĩnh vực và địa phương. Trên cơ sở
đó tham mưu và đề xuất các cơ chế chính sách và kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành các quy định, giải pháp cần thiết, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Ban chỉ đạo Cải cách hành
chính tỉnh đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng CNTT vào chương trình cải cách thủ tục
hành chính, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì theo dõi, đánh giá việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực
hiện, các khó khăn vướng mắc, đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế về ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp
đỡ của các Bộ, Ngành TW, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ
trợ, tăng cường năng lực quản lý, ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan trực thuộc Bộ.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành,
UBND cấp huyện, các cơ quan trong tỉnh thực hiện các dự án phát triển và ứng dụng
CNTT mang tính liên ngành trên địa bàn. Hướng dẫn các sở ban ngành, địa phương
xây dựng các nhiệm vụ thuộc phạm vi thực hiện của cơ quan, địa phương mình đối
với các nội dung về chuyên môn thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
Hướng dẫn xây dựng và thẩm định các nhiệm vụ, dự án theo quy chế quản lý đầu tư
dự án ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách của tỉnh để việc thực hiện các nhiệm
vụ, dự án bảo đảm đồng bộ và thống nhất.
d) Chủ trì thực hiện một số dự án ứng dụng
CNTT mang tính trọng điểm, tăng cường phối hợp hướng dẫn các sở ngành tỉnh,
UBND các huyện thành phố xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên.
đ) Tổng hợp
chung nhu cầu kinh phí thực hiện ở các sở ban ngành, UBND cấp huyện gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt.
e) Tổ chức kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện các dự án phát triển ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh
để báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm và xử lý kịp thời các vướng mắc nếu
có trong quá trình triển khai thực hiện.
g) Phối hợp với
các sở ngành liên quan tổ chức các khóa đào tạo về CNTT cho CBCC-VC cấp tỉnh và
cấp huyện. Đặc biệt tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về CNTT cho cán bộ
chuyên trách CNTT ở các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các sở ngành liên quan xây dựng các chính sách, quy định về
tiêu chuẩn, trình độ CNTT đối với CBCC của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp; đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính gắn với ứng dụng CNTT trong
quản lý hành chính nhà nước, đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, đặc biệt là
ở những đơn vị có đủ nguồn lực.
b) Chủ trì phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh về biên chế cán bộ
chuyên trách ở các sở ban ngành và UBND cấp huyện; xây dựng và ban hành chính
sách ưu đãi về thu nhập cho cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà
nước.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án ứng dụng CNTT của
Kế hoạch này, sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định các cơ
chế, chính sách đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT; chủ trì xây dựng các giải
pháp triển khai việc huy động các nguồn lực cho ứng dụng và phát triển CNTT
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện thành công Kế hoạch này.
5. Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng của ngân sách tỉnh, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí đủ kinh phí cho các dự án phát
triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định các cơ
chế, chính sách và chi tiêu thỏa đáng cho ứng dụng và phát triển CNTT trên địa
bàn tỉnh.
6. Thủ trưởng các sở ban ngành của tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Thực hiện
nghiêm túc Điều 44 của Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2007 của
Chính phủ về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó quy định
về trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
b) Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc nghiên cứu hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch các quy
trình công việc, thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước và các quy trình
liên cơ quan để có thể ứng dụng CNTT hiệu quả, bảo đảm việc hợp lý hóa quy
trình công việc được thực hiện trước khi đầu tư cho các hệ thống CNTT.
c) Phân bổ, bố
trí kinh phí hằng năm cho ứng dụng CNTT cho đơn vị mình, cấp mình trong khả
năng cho phép. Chỉ đạo cơ quan chịu trách nhiệm về tổ chức cán bộ củng cố nguồn
nhân lực CNTT trong cơ quan tổ chức của mình, không để nguồn nhân lực CNTT vừa
yếu, vừa thiếu. Đồng thời chỉ đạo việc hợp tác giữa các cơ quan để các dự án ứng
dụng CNTT có yêu cầu phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan được triển khai đồng
bộ, thống nhất.
d) Căn cứ kế
hoạch này, các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi
tiết của ngành, đơn vị mình để triển khai thực hiện có hiệu quả.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, phát sinh đề nghị kịp thời
phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|