ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
57/2009/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 22 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 của Chính phủ về Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 13/2/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về
chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối
tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã;
Thực hiện Quyết định số 1927/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 của UBND tỉnh phê duyệt Kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
488/TTr-SNN ngày 10/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khuyến khích
phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Chủ
tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh; Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc chi nhánh: Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số hỗ
trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp bao gồm các lĩnh vực: sản xuất
nông nghiệp, chế biến nông lâm sản, thương mại dịch vụ nông nghiệp (sau đây gọi
chung là hợp tác xã nông nghiệp) trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài tỉnh thành lập hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Hợp tác xã nông nghiệp thành
lập, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003.
Chương II
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH
Điều 3. Khuyến
khích thành lập hợp tác xã
1. Nội dung hỗ trợ, khuyến khích
thành lập
a) Cung cấp thông tin, tư vấn kiến
thức về hợp tác xã.
b) Tư vấn xây dựng điều lệ hợp
tác xã, hoàn thiện các thủ tục để thành lập, đăng ký kinh doanh và tổ chức hoạt
động hợp tác xã.
2. Cơ quan quyết định và cơ quan
thực hiện hỗ trợ
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan quyết định hỗ trợ
đối với hợp tác xã, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên
minh hợp tác xã tỉnh quyết định hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã (sau đây gọi tắt
là sáng lập viên) và hợp tác xã chuẩn bị thành lập có nhu cầu hỗ trợ.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn
cứ nội dung yêu cầu hỗ trợ của hợp tác xã giao phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (sau đây viết tắt là cơ quan thực hiện hỗ trợ) phối hợp phòng Tài
chính - Kế hoạch làm đầu mối tổ chức triển khai hoạt động hỗ trợ.
3. Trình tự, hỗ trợ, khuyến
khích thành lập hợp tác xã
a) Đại diện hợp tác xã chuẩn bị
thành lập hoặc sáng lập viên nộp đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi hợp tác xã dự định đặt
trụ sở chính, gửi Ủy ban nhân dân huyện (theo mẫu đơn do cơ quan thực hiện hỗ
trợ cấp).
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
cơ quan thực hiện hỗ trợ thành lập hợp tác xã có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho đối tượng có nhu cầu hỗ trợ về thời gian, địa điểm, phương thức tổ chức
và các nội dung được hỗ trợ.
4. Phương thức hỗ trợ
Căn cứ nhu cầu cụ thể của sáng lập
viên về nội dung yêu cầu hỗ trợ, cơ quan thực hiện hỗ trợ tổ chức triển khai thực
hiện hỗ trợ theo một trong các phương thức tổ chức thích hợp trên cơ sở đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm.
a) Tư vấn trực tiếp đối với từng
hợp tác xã chuẩn bị thành lập, sáng lập viên tại địa điểm phù hợp thuận lợi cho
đối tượng được hỗ trợ.
b) Tổ chức các lớp hướng dẫn tập
trung theo nhóm nghề hoặc theo khu vực xã.
c) Các phương thức thích hợp
khác.
5. Kinh phí hỗ trợ
a) Kinh phí hỗ trợ bao gồm: thù
lao cho giảng viên, chi phí cho việc đi lại và ăn ở cho giảng viên, chuyên gia
truyền đạt thông tin, kiến thức về hợp tác xã, tư vấn xây dựng điều lệ hợp tác
xã, tư vấn về xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh và kế hoạch hoạt động của
hợp tác xã; tư vấn đăng ký kinh doanh hợp tác xã; chi phí mua hoặc in ấn tài liệu,
văn phòng phẩm và nước uống phục vụ lớp hướng dẫn; việc sử dụng kinh phí hỗ trợ
trên cơ sở hiệu quả và phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước.
b) Hàng năm căn cứ vào yêu cầu về
nội dung, số lượng các hoạt động hỗ trợ, cơ quan thực hiện hỗ trợ lập dự toán
kinh phí hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt cấp kinh phí.
c) Nguồn kinh phí chi hỗ trợ
thành lập hợp tác xã được tổng hợp vào dự toán sự nghiệp kinh tế hàng năm của
ngân sách cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
d) Hợp tác xã chuẩn bị thành lập,
sáng lập viên có yêu cầu hỗ trợ không phải trả các khoản phí được nêu tại Điểm
a Khoản 5 Điều này.
Điều 4. Hỗ
trợ đào tạo
1. Đối tượng được hỗ trợ đào tạo
trong hợp tác xã bao gồm:
a) Các chức danh trong ban quản trị,
ban điều hành, ban kiểm soát, kế toán trưởng.
b) Các xã viên đang làm công việc
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của hợp tác xã.
c) Các xã viên không làm công việc
chuyên môn, nghiệp vụ và con em của xã viên hợp tác xã.
Đối tượng được hỗ trợ đào tạo trong
hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu (Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định
số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ) như sau:
- Tuổi đời không quá 40.
- Đủ điều kiện tuyển sinh.
- Có quyết định cử đi học của
ban quản trị.
-Có cam kết bằng văn bản làm việc
cho hợp tác xã ít nhất 05 năm sau khi tốt nghiệp.
2. Nội dung hỗ trợ.
a) Tiền vé đi, vé về từ trụ sở hợp
tác xã đến cơ sở đào tạo bằng phương tiện công cộng (trừ máy bay) theo quy định
hiện hành của nhà nước
b) Tiền mua tài liệu trong
chương trình khoá học (không bao gồm tài liệu tham khảo), thanh toán theo hoá
đơn hợp pháp, hợp lệ khi mua tài liệu.
c) Các khoản chi phí tổ chức, quản
lý lớp học, thuê hội trường, thuê giảng viên, đi nghiên cứu học tập.
d) Hỗ trợ 50% chi phí ăn, ở,
theo quy định của nơi đào tạo,
3. Các nội dung chi nêu trên thực
hiện theo mức chi quy định tại Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ
Tài chính.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách hàng năm của ngân sách tỉnh.
Điều 5.
Chính sách về đất đai
1. Hợp tác xã nông nghiệp có nhu
cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, được UBND tỉnh căn cứ vào quỹ đất địa phương xem xét,
quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất (đối với đất để xây dựng văn
phòng, nhà kho, sân phơi), thuê đất sử dụng vào các lĩnh vực còn lại, được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định và được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi cho các hợp tác xã thuê lại đất của các tổ chức, cá nhân để phát
triển sản xuất, kinh doanh.
Điều 6.
Chính sách về thuế
1. Hợp tác xã nông nghiệp được
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ các hoạt động dịch
vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh của xã viên theo quy định của pháp luật.
2. Các hợp tác xã nông nghiệp
ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tạo ra từ hoạt động dịch vụ trực tiếp
phục vụ đời sống xã viên.
Điều 7.
Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2003.
2. Liên minh Hợp tác xã chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan xây dựng đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 8.
Chính sách tín dụng
1. Các hợp tác xã có phương án mới,
mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh thì được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định tại Nghị định số
106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước và Nghị định số 20/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ về bổ sung
danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước theo Nghị định số
106/2004/NĐ-CP.
2. Đối với các hợp tác xã có dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thuộc diện ưu đãi đầu tư thì được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư.
3. Các hợp tác xã nông nghiệp có
nhu cầu vay vốn thì được các ngân hàng xem xét cho vay theo các quy định hiện
hành của pháp luật, theo cơ chế tín dụng thông thường. Ngoài ra còn được hỗ trợ
lãi suất theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nếu khoản vay đó thuộc
đối tượng được hỗ trợ lãi suất.
Điều 9. Hỗ
trợ hoạt động xúc tiến thương mại
Các hợp tác xã sản xuất hàng hoá
nông sản xuất khẩu có dự án xúc tiến thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì được hỗ trợ 50 % kinh phí theo quy định của chương trình xúc tiến thương mại
trọng điểm quốc gia cho các nội dung hoạt động sau:
- Thông tin thương mại, tuyên
truyền xuất khẩu.
- Tư vấn xuất khẩu.
- Đào tạo năng lực và kỹ năng
kinh doanh xuất khẩu.
- Tham gia Hội chợ triễn lãm giới
thiệu sản phẩm.
- Xây dựng thương hiệu, quảng bá
sản phẩm.
Điều 10. Hỗ
trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và
khuyến công
1. Hợp tác xã có dự án ứng dụng
đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thì được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ
phát triển Khoa học và Công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ
của tỉnh.
2. Hợp tác xã tổ chức tập huấn
cho xã viên tiếp thu công nghệ mới thuộc chương trình xây dựng mô hình ứng dụng
và chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
và miền núi thì được hỗ trợ 100% kinh phí.
3. Hợp tác xã được hưởng các
chính sách về: Khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công theo quy định tại Nghị định
số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn và các quy định khác của Chính phủ.
Điều 11. Về
hỗ trợ hợp tác và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nâng cao đời sống cộng
đồng xã viên và tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
1. Các hợp tác xã được hỗ trợ
theo quy định của pháp luật
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất kinh doanh của hợp tác xã và đời sống của xã viên.
b) Xây dựng cụm công nghiệp, cụm
làng nghề nông thôn để phát triển sản xuất và kinh doanh.
2. Hợp tác xã được ưu tiên tham
gia các chương trình phát triển kinh tế – xã hội:
a) Các công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn thành, kể cả các
công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông
thôn
b) Các dự án, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác xã.
3. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ đề nghị hỗ trợ, ưu tiên
Hàng năm, các hợp tác xã đăng ký
với UBND cấp huyện về nhu cầu và khả năng tham gia triển khai các dự án thuộc
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo để được
hỗ trợ ưu tiên tham gia;
Các cơ quan quản lý chương trình
mục tiêu có trách nhiệm thông báo công khai tới huyện, xã về phạm vi, đối tượng
và điều kiện của từng chương trình; tiếp nhận, xem xét và phê duyệt đơn đăng ký
tham gia chương trình của hợp tác xã; giúp hợp tác xã làm các thủ tục cần thiết
để tham gia chương trình; kiểm tra, giám sát và giải quyết các phát sinh trong
qúa trình triển khai dự án giao cho hợp tác xã thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong việc triển khai thực hiện Quy
định này
Trên cơ sở Quy định này và căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của mình, từng sở, ngành, địa phương quy định cụ thể các hoạt
động hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp. Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả tình
hình thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo).
Một số nội dung trọng tâm đối với
từng sở, ngành, địa phương:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, xây dựng quy hoạch, kế hoạch thực hiện và đề xuất bổ sung, chỉnh
sửa chính sách phát triển kinh tế hợp tác trong toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
b) Xây dựng Đề án phát triển
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2015.
c) Chủ trì, phối hợp với: Sở
Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường; Liên minh Hợp
tác xã tỉnh và các hiệp hội ngành nghề triển khai thực hiện cung cấp thông tin
thị trường, trao đổi kinh nghiệm quản lý, sản xuất, mua sắm trang thiết bị,
tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
d) Hỗ trợ một số hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả, hoạt động đúng luật, xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp
điểm, bảo đảm sản xuất có hiệu quả nhân rộng cho toàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương rà soát các thủ tục, chính sách hiện có của tỉnh, tham mưu
UBND tỉnh bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều
kiện cho các tổ hợp tác, hợp tác xã phát triển.
b) Tham mưu UBND tỉnh cân đối,
phân bổ nguồn ngân sách thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.
c) Phối hợp với các địa phương
và các sở, ngành có liên quan đề xuất bổ sung, sửa đổi chính sách hỗ trợ phát
triển hợp tác xã trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương rà soát lại đất đai đã ban hành, đánh giá việc thực hiện của
Trung ương và của tỉnh, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh.
b) Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, rà soát việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho xã viên, hợp tác
xã.
4. Sở Công Thương
Nghiên cứu, xây dựng chính sách
hỗ trợ, xúc tiến thương mại khuyến khích các hợp tác xã tiêu thụ nông sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng
dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
quy định về khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế trong đó có các hợp tác
xã tham gia nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ.
6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chỉ
đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn rà soát các thủ tục tạo điều kiện,
cân đối đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các hợp tác xã, hỗ
trợ lãi suất tiền vay đầy đủ, kịp thời đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
7. Liên minh hợp tác xã
a) Phối hợp với các sở, ngành,
huyện, thị xã theo dõi, tổ chức hướng dẫn các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh hoạt
động theo đúng chủ trương, chính sách pháp luật về kinh tế hợp tác.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan trong tổ chức quản lý hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã.
8. UBND các huyện, thị xã
Trên cơ sở Quy định này, xây dựng
kế hoạch hoạt động hỗ trợ cụ thể cho các HTXNN của địa phương mình.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã hướng
dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.