Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 - 2010 tại Quyết định 44/2005/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 03/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/01/2009
Ngày có hiệu lực 25/01/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Đỗ Thế Nhữ
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2009/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 15 tháng 01 năm 2009

 

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ CỦA TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2005/QĐ-UBND NGÀY 31/8/2005 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 177/2004/NĐ-CP, ngày 12/10/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003; Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã;

Căn cứ Luật Dân sự ngày 27 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ quy định về Tổ hợp tác;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2008/NQ-HĐND, ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 11;

Căn cứ Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND, ngày 31/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông và theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 02/TTr-SNN, ngày 07 tháng 01 năm 2009,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản trong bản Quy định về một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2005-2010 ban hành theo Quyết định 44/2005/QĐ-UBND, ngày 31/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, như sau:

A. Tại Chương I, sửa đổi, bổ sung các điều, khoản sau đây:

1. Sửa đổi điểm b, khoản 1 Điều 3:

Điều 3. Đối tượng và ngành nghề áp dụng:

1. Đối tượng áp dụng:

b) Các Tổ hợp tác (THT) nông, lâm nghiệp, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản (gọi chung là THT nông nghiệp); THT sản xuất tiểu thủ công, mỹ nghệ truyền thống ở nông thôn, trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số tham gia từ 3 thành viên trở lên, thành lập và hoạt động theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2005 và Nghị định số 151/2007/NĐ-CP, ngày 10/10/2007 của Chính phủ quy định về Tổ hợp tác, có Quy chế hoạt động hoặc Hợp đồng hợp tác (theo mẫu hướng dẫn, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2008/TT-BKH, ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đồng thời nội dung hoạt động phải có tính ổn định lâu dài (ít nhất là 3 năm); được UBND xã, phường, thị trấn chứng thực”.

2. Bổ sung thêm điểm d, khoản 2 Điều 3:

Điều 3. Đối tượng và ngành nghề áp dụng:

2. Ngành nghề áp dụng:

d) Các Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất phân bón hữu cơ; sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, cát, đá); nuôi trồng sinh vật cảnh (trồng hoa, cây cảnh, chim cảnh); vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch nông thôn; giết mổ gia súc tập trung, chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh; dạy nghề, truyền nghề, tổ chức sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn; tổ chức các hoạt động lễ hội văn hóa trong cộng đồng dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phục vụ du lịch sinh thái nông thôn.

Các Hợp tác xã và Tổ hợp tác thuộc đối tượng và ngành nghề nói trên được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển theo quy định này của tỉnh Đăk Nông và các chính sách khác theo quy định của Chính phủ; sáng lập viên khởi xướng thành lập và tham gia HTX, THT được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ”.

B. Tại Chương II, sửa đổi, bổ sung các điều, khoản sau đây:

1. Bỏ điểm b, khoản 1 Điều 4 (cũ) và quy định lại khoản 1 điều này như sau:

Điều 4. Chính sách về đất đai:

1. Đối với đất sản xuất nông - lâm nghiệp:

a) Nhà nước tiếp tục thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình nông dân theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.

Khuyến khích và tạo điều kiện cho nông dân góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất vào HTX, THT nông nghiệp để cùng hợp tác sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và dự án chung. HTX, THT được dùng giá trị quyền sử dụng đất (bìa đỏ) của xã viên góp vốn để thế chấp vay vốn ngân hàng và làm dịch vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm cho xã viên; trường hợp HTX, THT làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ thì các tổ chức tín dụng có quyền phát mãi tài sản của HTX, THT và giá trị quyền sử dụng đất của xã viên đã góp vốn để thu hồi vốn vay theo quy định hiện hành; trường hợp HTX, THT giải thể thì đất đai được xử lý theo Điều lệ hoặc Nghị quyết của Đại hội xã viên và quy định của Luật Đất đai.

b) Khuyến khích và tạo điều kiện cho các HTX, THT nông, lâm nghiệp có vốn và lao động (trước hết là ưu tiên đối với HTX, THT có người đồng bào dân tộc thiểu số tham gia) nhận khoán đất của các nông, lâm trường (ở những nơi còn quỹ đất chưa sử dụng) và nhận đất hoang hóa, đồi núi trọc để tổ chức sản xuất nông - lâm nghiệp theo quy hoạch và dự án được duyệt. Nhà nước thực hiện miễn giảm tiền thuế sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho HTX, THT theo các qui định của chính sách pháp luật về Đất đai”.

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:

[...]