UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
57/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 27 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VÙNG RAU CHẾ BIẾN GIAI ĐOẠN
2010-2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến
ngư;
Căn cứ Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng; Quyết định số
52/2007/QĐ- BNN ngày 05/6/2007 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 08/7/2009 của HĐND tỉnh Bắc Giang
khoá XVI - kỳ họp thứ 15 về việc Quy định mức hỗ trợ phát triển vùng rau chế
biến giai đoạn 2010-2012 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình
số 40/TTr-SNN ngày 13 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định chính sách hỗ trợ phát triển vùng rau chế biến giai
đoạn 2010-2012 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010 đến 31/12/2012.
Điều 3. Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định này.
Điều 4. Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
& Đầu tư, Sở Công thương; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính, Bộ NN & PTNT (để b/cáo);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ; các ban, cơ quan của Đảng;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- VP HĐND và các ban HĐND tỉnh;
- VP Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Toà án nhân dân và Viện KS nhân dân tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ND tỉnh;
- LĐVP, các phòng và đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VÙNG RAU CHẾ BIẾN GIAI ĐOẠN 2009-2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2009
của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định chính sách
hỗ trợ về sản xuất, đào tạo, tập huấn kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng phát
triển vùng sản xuất rau chế biến tập trung cung cấp nguyên liệu cho các doanh
nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Điều 2. Đối tượng được hỗ trợ
1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển sản xuất rau chế biến thành vùng tập
trung cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu trong và
ngoài tỉnh (sau đây gọi tắt là hộ sản xuất rau chế biến).
2. Rau chế biến là các loại cây
rau cho sản phẩm (thân, lá, củ, quả) dùng làm nguyên liệu phục vụ cho các nhà
máy chế biến.
Điều 3. Khái niệm vùng sản
xuất rau chế biến tập trung
Vùng sản xuất rau chế biến tập
trung là vùng trồng rau chế biến liền khu, liền khoảnh có diện tích trồng rau
chế biến chiếm từ 50% diện tích đất canh tác trở lên, không phân biệt ruộng đó
thuộc địa giới hành chính của thôn hoặc xã khác.
Điều 4. Điều kiện được hỗ trợ
1. Hộ sản xuất rau chế biến hoặc
đại diện hộ sản xuất rau chế biến phải ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ
nông sản hàng hoá với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu theo Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng.
2. Vùng sản xuất rau chế biến
tập trung phải có quy mô từ 01 ha trở lên.
3. Hỗ trợ xây dựng, cải tạo cơ
sở hạ tầng khu vực sản xuất phải có quy mô diện tích từ 05 ha trở lên và có dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Hỗ trợ sản xuất
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 3 triệu
đồng/vụ/ha cho các hộ sản xuất rau chế biến để mua phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật phục vụ sản xuất.
Điều 6. Hỗ trợ đào tạo, tập
huấn kỹ thuật
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh
phí đào tạo, tập huấn quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rau chế biến cho các
hộ sản xuất.
Điều 7. Hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng khu vực sản xuất
1. Đối với những vùng sản xuất
tập trung có quy mô lớn từ 05 ha trở lên, ngoài các nội dung được hỗ trợ quy
định tại Điều 5 và Điều 6 trên đây còn được ngân sách tỉnh hỗ trợ 20 triệu
đồng/ha để xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng: Cứng hoá kênh mương, trạm bơm tưới
cho khu vực sản xuất.
2. Mức hỗ trợ quy định tại khoản
1 Điều này nếu chi còn thiếu, các địa phương chủ động huy động các nguồn vốn
đóng góp hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân hoặc nguồn vốn lồng ghép thuộc
các chương trình.
Điều 8. Cấp phát, quản lý
nguồn kinh phí hỗ trợ
Hàng năm, nguồn kinh phí hỗ trợ
thuộc ngân sách tỉnh sẽ được cấp hỗ trợ có mục tiêu về cho ngân sách huyện,
thành phố để thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các ngành ở tỉnh
1. Sở Nông nghiệp & PTNT:
a) Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển vùng rau
chế biến trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển vùng sản xuất
nguyên liệu rau chế biến trên địa bàn theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rau chế biến ở các địa phương;
c) Hàng năm, phối hợp với Sở kế
hoạch đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí thuộc ngân sách tỉnh hỗ
trợ theo Quy định này báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định;
d) Tổng hợp kết quả thực hiện
chính sách trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở
Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT lập và phân bổ kế hoạch vốn sự
nghiệp hỗ trợ đầu tư theo Quy định này báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết
định giao dự toán kinh phí hỗ trợ đầu tư cho UBND các huyện, thành phố để tổ
chức thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các huyện, thành phố và các đơn vị
trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư
theo đúng Quy định này và các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp & PTNT lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB
tập trung, vốn lồng ghép thuộc các chương trình để thực hiện chính sách hỗ trợ
hạ tầng theo Quy định này báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước giao đối với UBND các huyện, thành phố và
ở các đơn vị.
4. Sở Công thương: Chịu trách
nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong việc chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra công tác tiêu thụ nông sản hàng hoá của các hộ sản xuất rau chế biến
trên địa bàn toàn tỉnh; kiểm tra, giám sát việc ký kết hợp đồng giữa tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo
lợi ích hài hòa giữa hai bên.
Điều 10. UBND các huyện,
thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT và các ngành có liên quan của tỉnh trong việc tổ chức triển khai
thực hiện chính sách trên địa bàn; chỉ đạo, quản lý phát triển vùng sản xuất
nguyên liệu rau chế biến trên địa bàn theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu theo
đúng chính sách tại Quy định này và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Thẩm định và phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo cơ
sở hạ tầng khu vực sản xuất theo đúng quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ theo Quy định này gửi Sở Nông nghiệp và
PTNT và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét
quyết định.
5. Định kỳ 06 tháng và 01 năm
báo cáo kết quả thực hiện kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển vùng
rau chế biến trên địa bàn về Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính để theo
dõi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện có gì
khó khăn vướng mắc các ngành, các đơn vị báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để
xem xét, sửa đổi, bổ sung./.