Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 5628/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt và dự phòng bệnh Răng miệng cộng đồng giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 5628/QĐ-BYT
Ngày ban hành 09/12/2021
Ngày có hiệu lực 09/12/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Nguyễn Trường Sơn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5628/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC KHÁM CHỮA BỆNH RĂNG HÀM MẶT VÀ DỰ PHÒNG BỆNH RĂNG MIỆNG CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bản vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án Nâng cao năng lực khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt và dự phòng bệnh Răng Miệng cộng đồng giai đoạn 2021-2030”.

Điều 2: Giao Cục Quản lý Khám, chữa bệnh là cơ quan thường trực và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội là đơn vị tổ chức triển khai thực hiện khu vực phía Bắc; Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tổ chức triển khai thực hiện khu vực phía Nam.

Điều 3: Kinh phí thực hiện Đề án được cấp từ nguồn Ngân sách Nhà nước, các nguồn kinh phí vận động tài trợ và nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 5. Các Ông, Bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành; Giám đốc Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội; Giám đốc Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh và các bệnh viện tham gia Đề án; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Các đ/c Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Các Vụ, Cục, Ttra BYT;
- Lưu: VT, KCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trường Sơn

 

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO NĂNG LỰC KHÁM CHỮA BỆNH RĂNG HÀM MẶT VÀ DỰ PHÒNG BỆNH RĂNG MIỆNG CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5628/QĐ-BYT ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Phần thứ nhất

BỐI CẢNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Sức khỏe răng miệng có tác động lớn đến sức khỏe mỗi cá nhân, được chăm sóc sức khỏe răng miệng (CSSKRM) là quyền cơ bản của con người. Mọi người dân đều cần được CSSKRM phù hợp và chi phí hợp lý. Để tăng cường hiệu quả CSSKRM cần một số yếu tố: mạng lưới triển khai, nguồn lực, hành lang pháp lý, nhận thức, giáo dục sức khỏe răng miệng và tiếp cận dịch vụ.

Các vấn đề sức khỏe răng miệng của người dân có tác động đến nền kinh tế. Tại các nước phát triển (OECD), trung bình 5% tổng chi phí y tế có liên quan đến việc điều trị các bệnh răng miệng. Chi phí điều trị trực tiếp do các bệnh răng miệng trên toàn thế giới ước tính khoảng 298 tỷ USD hàng năm, tương ứng với mức trung bình 4,6% chi phí y tế toàn cầu. Chi phí gián tiếp do các bệnh răng miệng trên toàn thế giới lên tới 144 tỷ USD hàng năm, tương ứng với thiệt hại kinh tế nằm trong phạm vi của 10 nguyên nhân gây tử vong thường xuyên nhất trên toàn cầu.

Trước các tác động của sức khỏe răng miệng, nhiều nước trên thế giới đã quan tâm đầu tư cho các chương trình CSSKRM cộng đồng. Các chương trình này tác động đến các đối tượng trong xã hội, bao gồm trẻ em, người cao tuổi, các đối tượng đặc biệt như bệnh nhân đái tháo đường, phụ nữ có thai, nhóm người dị tật… Các chương trình này thường được cấp kinh phí từ Chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ khác.

Tại Việt Nam, trong những năm qua ngành Răng Hàm Mặt đã nỗ lực đạt được thành công nhất định trong công tác khám chữa bệnh và trong công tác dự phòng bệnh răng miệng cho cộng đồng. Tuy vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, hướng tới sự hài lòng của nhân dân cũng như xóa bỏ sự bất công bằng về sức khỏe răng miệng trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngành Răng Hàm Mặt vẫn cần phải khắc phục những mặt còn hạn chế, yếu kém, bất cập hiện nay như: sự kết nối hệ thống công lập và ngoài công lập của các cơ sở y tế trong CSSKRM, chưa có hệ thống thu thập quản lý sử dụng dữ liệu sức khỏe và CSSKRM toàn dân số hóa thống nhất, cập nhật và áp dụng kỹ thuật mới trong phòng và điều trị bệnh răng miệng không đồng đều ở các tuyến và vùng miền, nguồn lực hạn chế về nhân lực và kinh phí đầu tư, chưa huy động được nguồn lực to lớn và bền vững là toàn xã hội tham gia vào công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe răng miệng…

Về công tác phòng bệnh, chương trình Nha học đường là chương trình CSSKRM cộng đồng duy nhất còn thực hiện. Trong 10 năm gần đây, do thay đổi cơ chế quản lý, thiếu sự gắn kết với ngành Giáo dục, thiếu sự nhiệt tình của chính quyền địa phương và thiếu nguồn nhân lực được đào tạo để đáp ứng đúng theo Luật khám chữa bệnh, thiếu kinh phí thực hiện nên chương trình này nên chương trình ngày càng kém hiệu quả. Một số mô hình CSSKRM cộng đồng khác cũng được triển khai trước đây như Fluor hóa nguồn nước sinh hoạt, Fluor hóa muối ăn, chương trình “P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam” nhưng thiếu tính bền vững vì không thể đủ kinh phí và nhân lực cũng như không thúc đẩy được sự tham gia của cả hệ thống y tế và cộng đồng vào các hoạt động của mô hình.

Về tình hình bệnh răng miệng trong cộng đồng, theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc lần thứ 3 thực hiện năm 2015 cho thấy người Việt Nam có tỷ lệ mắc các bệnh răng miệng cao ở mọi lứa tuổi. Một số kết quả đáng lưu tâm như tỷ lệ sâu răng sữa ở nhóm tuổi 6-8 tuổi là rất cao (86,4%), trung bình mỗi trẻ em có 6,21 răng bị sâu; sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em xuất hiện sớm và có chiều hướng tăng theo thời gian. Trẻ em 6-8 tuổi đã có 20,9% sâu răng vĩnh viễn, lứa tuổi then chốt 6 tuổi: 85,6% sâu răng sữa, tuổi 12 và tuổi 17 tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 44,8% và 35,2 tỷ lệ sâu răng người lớn ở tuổi 18-34 là 72,8%, tuổi từ 35-44 là 70,4%, tuổi trên 45 là 66,7%. Tỷ lệ mắc bệnh vùng quanh răng cũng ở mức cao như chảy máu lợi chiếm 54,5%; túi lợi nông chiếm 7,0%; túi lợi sâu là 3,9%. Tỷ lệ trẻ em bị lệch lạc răng cao chiếm trên 90,1%. Tỷ lệ người cao tuổi bị mất răng cao (chiếm 79,4%), trong đó tỷ lệ mất 1-8 răng (còn lại trên 20 răng còn chức năng) thấp chiếm 65,7%, tỷ lệ mắc bệnh quanh răng ở người trên 65 tuổi rất cao (chiếm 77,3%).

Về công tác điều trị, ngành răng hàm mặt Việt Nam đã làm chủ và thực hiện thường quy nhiều kỹ thuật mới, tiên tiến, áp dụng các vật liệu và trang thiết bị hiện đại. Tuy nhiên nhiều người dân ở các vùng nông thôn, miền núi không được chăm sóc hay khó được tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh và CSSKRM, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của các bác sỹ răng hàm mặt chưa đồng đều, tại một số bệnh viện huyện không có bác sỹ răng hàm mặt. Việc quản lý các bệnh lý miệng và phẫu thuật miệng - hàm mặt như ung thư, chấn thương hàm mặt, dị dạng bẩm sinh vùng hàm mặt, tạo hình và thẩm mỹ vùng hàm mặt, bệnh lý khớp thái dương hàm, các biến dạng xương hàm… cũng gặp khó khăn do thiếu nhân lực và trang thiết bị phục vụ điều trị. Bên cạnh đó, sự thiếu gắn kết giữa các cơ sở khám bệnh chữa bệnh công lập và với các cơ sở ngoài công lập trong điều trị và CSSKRM cộng đồng đã làm giảm hiệu quả hoạt động.

Việc phát triển kỹ thuật cao, ứng dụng công nghệ cao và trí tuệ nhân tạo trong khám chữa bệnh răng hàm mặt là định hướng quan trọng nhằm phát triển mũi nhọn cho các tuyến trung ương. Công nghệ 4.0 ngày nay được áp dụng nhiều trong lĩnh vực nha khoa và Răng Hàm Mặt trên thế giới như Trí tuệ nhân tạo (AI) dựa trên dữ liệu nha khoa/Răng Hàm Mặt, Rô-bốt phẫu thuật, công nghệ in 3D, phần mềm phẫu thuật ảo, các phần mềm lên kế hoạch điều trị với giao diện tương tác để cho người bệnh nhìn thấy trước kết quả phẫu thuật rất thuyết phục. Tuy nhiên, Việt Nam hiện nay mới tiếp cận được Công nghệ in 3D và một số phần mềm lập kế hoạch điều trị, phẫu thuật ảo và chưa được áp dụng rộng rãi, cơ sở nền tảng căn bản cho việc chuyển đổi số hóa trong công tác chăm sóc răng miệng nhân dân hiện chưa được xây dựng mặc dù đây là một trong những yêu cầu cấp thiết để đưa Việt Nam phát triển và hội nhập trong thời kỳ mới đã được Chính phủ đề ra. Do đó, năng lực điều trị răng hàm mặt cần được nâng cao hơn nữa trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu của người dân.

[...]