ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2024/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 29 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18/6/2020;
Căn cứ
Luật Thanh tra ngày 14/11/2022;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
số 03/2021/TT-BNG ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 18/TTr-SNgV ngày 31/01/2024 và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 876/TTr-SNV ngày 26 tháng 11 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2024, thay thế Quyết định số
150/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 Ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai; Quyết định số
04/2021/QĐ-UBND ngày 13/01/2021 Sửa đổi khoản 2 Điều 3 bản Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai ban
hành kèm theo Quyết định số 150/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (3b);
- Sở Ngoại vụ;
- Sở Tư pháp;
- TT: HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3 QĐ;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 56/2024/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Ngoại
vụ tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và
công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại)
của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Ngoại
vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
3. Trụ sở:
Đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của địa
phương thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo
kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về công tác đối ngoại của địa phương thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo
quyết định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại
cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo
quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Ngoại vụ.
đ) Dự thảo
quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực đối ngoại thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân
cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại ở địa
phương.
3. Hướng dẫn
thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực (nếu có).
4. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về công tác đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
5. Về công
tác hợp tác và hội nhập quốc tế:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp
với chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước;
b) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp
tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp
tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
c) Là đầu
mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ
quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại
diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ
chức quốc tế liên chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt
Nam.
6. Về công
tác ngoại giao kinh tế:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các
chiến lược, đề án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Làm đầu
mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ
triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công
tác ngoại giao văn hóa:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các
chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong
từng thời kỳ;
b) Làm đầu
mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động
ngoại giao văn hóa tại địa phương, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người,
văn hóa của địa phương ở nước ngoài;
c) Phối hợp
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu
văn hóa thế giới cũng như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình
danh hiệu này.
8. Về công
tác người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức
thực hiện chính sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước
ngoài tại địa phương;
b) Tổ chức
thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập
tại địa phương;
c) Hằng
năm, định kỳ tổng kết, thống kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của địa
phương, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người
Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công
tác lãnh sự và bảo hộ công dân:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của
người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
b) Xử lý
các vấn đề liên quan đến bảo hộ công dân địa phương ở nước ngoài và trong công
tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa phương;
c) Là đầu
mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa
lãnh sự tại địa phương khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định, xác minh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao);
d) Phối hợp
với Bộ Ngoai giao trong việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức
danh của cơ quan, tổ chức địa phương và cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa
phương để làm thủ tục chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Là đầu
mối trao đổi với cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ
việc lãnh sự thông thường, ít phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
e) Phối hợp
với các cơ quan liên quan và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về chủ trương, chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của
công dân tại địa phương.
10. Về
công tác biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường
trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới
lãnh thổ tại địa phương theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
Ngoại giao và bộ, ngành liên quan;
b) Theo dõi, tổng
hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều
ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án khác liên
quan đến công tác quản lý biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách;
c) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh việc xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền tại địa
phương, báo cáo Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan;
d) Tổ chức
các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các
văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của địa phương về các vấn
đề quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc
xây dựng duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên
giới và các biện pháp khác để bảo vệ mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên
giới khi cần thiết;
e) Phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối
ngoại biên phòng.
11. Về
công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện
công tác quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại địa phương;
b) Đề xuất,
xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công
tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan tại địa phương;
c) Tổ chức
thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và
làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương; chủ trì công tác lễ
tân và hậu cần cho các đoàn lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài;
d) Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại giao hướng dẫn, quản lý, bảo đảm việc thực
hiện quyền và chế độ ưu đãi, miễn trừ và nghi lễ đối ngoại đối với các cơ quan
đại diện lãnh sự nước ngoài và đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài đóng trên địa bàn của địa phương phù hợp với pháp luật Việt Nam, các điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia và theo thông lệ quốc tế.
12. Về
công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu
mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam trong triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của
địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp
thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ
công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa
phương ở nước ngoài;
c) Thống
nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng
chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh,
cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về
công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Là cơ quan đầu
mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh
kế hoạch đoàn ra, đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ
Ngoại giao tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Thực hiện
quản lý nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến
thăm và làm việc tại địa phương thuộc tỉnh (đoàn vào);
c) Tổ chức
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các
cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để
hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn
ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm
và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị các sở, ban, ngành,
địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các
đoàn vào thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về
công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện
quản lý nhà nước về hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến
và quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do
người có thẩm quyền khác cho phép;
b) Làm đầu
mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế;
c) Báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người
có thẩm quyền khác xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
trên địa bàn tỉnh hoặc xử lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế;
d) Tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình
hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
15. Về
công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế tại địa phương theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
b) Theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế tại địa phương.
16. Về
công tác phi chính phủ nước ngoài:
a) Là cơ quan đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp,
gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển
khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động
của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài theo quy định;
b) Quản lý
các hoạt động quan hệ hợp tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa
phương; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) Phối hợp
thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo
đảm yêu cầu về chính trị đối ngoại;
d) Tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài
hoạt động tại địa phương trong trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền,
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;
đ) Là cơ quan thường
trực Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương (nếu được thành lập).
17. Thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện
các quy định chung của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
18. Về
công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất,
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức địa phương;
b) Làm đầu
mối tổng hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương
trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa
phương.
19. Thực
hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo
quy định.
20. Thực
hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
hoạt động đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị
thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
22. Quản
lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Sở Ngoại vụ:
a) Sở Ngoại
vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc
Sở Ngoại vụ là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là
người đứng đầu Sở Ngoại vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Ngoại vụ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ là người
giúp Giám đốc Sở Ngoại vụ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc
Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở Ngoại vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Các phòng tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Lãnh sự
và Hợp tác quốc tế;
c) Phòng Quản
lý biên giới.
Điều 4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Ngoại vụ
1. Tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này; chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Ngoại vụ hiệu lực, hiệu quả.
2. Quyết định
ban hành Quy chế làm việc của Sở Ngoại vụ, nội quy cơ quan, các quy định khác
có liên quan, bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Ngoại vụ theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc
Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.