Quyết định 56/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương kèm theo Quyết định 72/2020/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 56/2023/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/10/2023
Ngày có hiệu lực 18/10/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2023/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 72/2020/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp; Căn cứ Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là nhiệm vụ KHCN) có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 72/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương căn cứ vào nhu cầu thực tiễn hoặc nhu cầu cần giải quyết các vấn đề cấp thiết còn tồn đọng trong ngành, lĩnh vực mình quản lý, có trách nhiệm gửi định hướng đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và thông báo rộng rãi đến các tổ chức, cá nhân để xây dựng đề xuất, đặt hàng, đăng ký thực hiện nhiệm vụ KHCN phù hợp nhu cầu của các sở, ban, ngành, địa phương.

Đồng thời, hàng năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương phải nghiên cứu đăng ký, đề xuất, đặt hàng ít nhất 01 nhiệm vụ KHCN (việc đăng ký không đồng nghĩa với việc được xét chọn thực hiện).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Quản lý nhiệm vụ KHCN

1. UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN.

2. Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với các nhiệm vụ KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thực hiện một số nội dung sau:

a) Ký quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn: tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KHCN; giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN và đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN;

b) Ký quyết định thành lập Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định);

c) Ký quyết định phê duyệt nội dung và dự toán nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh;

[...]