BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 01 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học
và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và
cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định lập dự toán, quản lý sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được quy định tại Điều 25, 26, 27 và 28 Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học
và công nghệ.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc nội dung triển khai của các chương trình khoa học và công
nghệ theo các Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong từng giai đoạn
được áp dụng quy định tại Thông tư này và các quy định tài chính đặc thù (nếu
có).
Các nguồn vốn khác ngoài ngân sách nhà nước huy động
để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các định mức
chi quy định hiện hành đối với các nguồn nguồn vốn đó; khuyến khích các đơn vị
thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; các tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng định
mức lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Các định mức lập dự toán
kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này là định mức tối đa áp dụng
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Căn cứ quy định tại Thông tư này, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương) và các địa phương căn cứ tình
hình thực tế và khả năng ngân sách được giao để phê duyệt định mức lập dự toán
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý để thực hiện thống
nhất trong phạm vi bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đảm bảo phù hợp với đặc
thù hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan trung ương, địa phương và
khả năng cân đối ngân sách được giao, nhưng tối đa không vượt quá định mức quy
định tại Thông tư này.
Trong trường hợp cần thiết, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung một số nội dung và mức chi
ngoài các nội dung, định mức chi quy định tại Thông tư này để thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của địa phương đảm bảo hiệu quả, phù hợp với thực tế
và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
2. Các định mức chi khác làm căn cứ để xây dựng dự
toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không quy định cụ thể tại Thông tư này
được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Các yếu tố đầu vào cấu
thành dự toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tiền thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, gồm: tiền thù lao cho các thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; tiền công lao động phổ thông hỗ trợ các công việc trong nội dung
nghiên cứu; tiền thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Các chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; tiêu chí xác định chuyên gia trong nước và ngoài nước phối hợp
trong quá trình nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, mẫu vật,
dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, số liệu, sách,
báo, tạp chí tham khảo, quyền sở hữu và sử dụng đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ phục vụ hoạt động nghiên cứu.
3. Chi sửa chữa, mua sắm, thuê tài sản (hoặc cơ sở
vật chất, trang thiết bị) phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Chi hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa
đàm khoa học, công tác phí trong nước, hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào) phục
vụ hoạt động nghiên cứu.
5. Chi trả dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động
nghiên cứu.
6. Chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu.
7. Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in ấn phục
vụ hoạt động nghiên cứu.
8. Chi tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (nếu có).
9. Chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ
nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý trong triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
10. Chi khác có liên quan trực tiếp đến triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 4. Khung định mức làm căn
cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
a) Tiền thù lao cho các chức danh hoặc nhóm chức
danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính theo số tháng quy đổi
tham gia thực hiện nhiệm vụ. Trong đó, định mức chi thù lao đối với chức danh
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ tối đa không quá 40 triệu đồng/người/tháng;
đối với các chức danh hoặc nhóm chức danh khác, mức chi thù lao tối đa không
quá 0,8 lần mức chi của chủ nhiệm nhiệm vụ.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về
các chức danh hoặc nhóm chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ và hệ số lao động khoa học của các chức danh hoặc nhóm chức danh, căn cứ
theo tính chất và mức độ đóng góp, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có
trách nhiệm xây dựng thuyết minh dự toán tiền thù lao chi tiết theo các chức
danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, số tháng
tham gia của các chức danh hoặc nhóm chức danh.
Thời gian để xác định dự toán chi thù lao tham gia
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là thời gian quy đổi theo tháng dự kiến
của một chức danh hoặc một nhóm chức danh thực hiện các nội dung công việc nêu
trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ, được Hội đồng khoa học xem xét và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định. Trong trường hợp thời gian tham gia
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đủ một tháng, dự toán chi thù
lao được tính theo mức thù lao của số ngày tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của chức danh hoặc nhóm chức danh tương ứng. Mức thù lao ngày được
tính trên cơ sở mức thù lao của một tháng chia cho 22 ngày.
b) Tiền công thuê lao động phổ thông hỗ trợ các
công việc trong nội dung nghiên cứu (nếu có): Dự toán chi tiền công thuê lao động
phổ thông được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày
do Nhà nước quy định tại thời điểm xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (mức tiền công thuê theo ngày tính theo mức lương tháng chia cho
22 ngày);
c) Định mức chi thù lao, hệ số lao động khoa học và
số tháng quy đổi cho các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ và chi tiền công thuê lao động phổ thông hỗ trợ các công việc
trong nội dung nghiên cứu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là căn
cứ để xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở dự toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ được duyệt, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ quyết định mức thanh toán tiền thù lao của các nhóm chức danh tham
gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tiền công thuê lao động phổ thông (nếu
có) phù hợp với thực tế triển khai thực hiện nhiệm vụ.
2. Dự toán thuê chuyên gia
trong nước và ngoài nước phối hợp nghiên cứu
a) Thuê chuyên gia trong nước
Trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
nhu cầu thuê chuyên gia trong nước, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia để thuyết minh rõ cho hội
đồng tư vấn đánh giá xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung
công việc và dự toán thuê chuyên gia. Căn cứ lập dự toán chi thuê chuyên gia
trong nước thực hiện theo mức lương quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn
trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức
hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê
chuyên gia trong nước không quá 30% tổng dự toán kinh phí chi tiền thù lao thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4
Thông tư này.
Trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia trong nước vượt
quá 30% tổng dự toán kinh phí chi thù lao tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giải trình cụ thể lý do để
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước xem xét, quyết định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
b) Thuê chuyên gia ngoài nước
Trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
nhu cầu thuê chuyên gia ngoài nước, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thuyết minh rõ sự cần
thiết, kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên
gia cho hội đồng tư vấn đánh giá xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo biên bản thương thảo nội dung yêu cầu công việc và mức thù lao chuyên gia
giữa tổ chức đăng ký chủ trì và chuyên gia ngoài nước. Tổng dự toán kinh phí thực
hiện nội dung chi thuê chuyên gia ngoài nước không quá 50% tổng dự toán kinh
phí chi tiền thù lao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia ngoài nước vượt
quá 50% tổng dự toán kinh phí chi thù lao tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giải trình cụ thể lý do để
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước xem xét, quyết định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
c) Việc xác định các trường hợp áp dụng dự toán
thuê chuyên gia vượt mức quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Dự toán chi mua vật tư,
nguyên, nhiên, vật liệu; chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định được xây dựng
trên cơ sở thuyết minh dự kiến khối lượng công việc, chế độ và định mức chi
tiêu ngân sách nhà nước (nếu có). Việc mua sắm phải phù hợp với tiến độ của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ và trong phạm vi dự toán hàng năm. Trong đó:
a) Việc quản lý và sử dụng kinh phí mua sắm thực hiện
theo quy định của pháp luật về mua sắm tài sản từ ngân sách nhà nước và pháp luật
về đấu thầu; thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
b) Việc quản lý, thanh toán kinh phí thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày
29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
4. Dự toán chi hội nghị, hội thảo
khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học, công tác phí trong nước, hợp tác quốc tế
(đoàn ra, đoàn vào) phục vụ hoạt động nghiên cứu: Thực hiện theo các quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị; Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định
chế độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí. Ngoài ra, Thông tư này quy định mức
xây dựng dự toán chi thù lao tối đa tham gia hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa
đàm khoa học như sau:
a) Người chủ trì: 2.000.000 đồng/buổi hội thảo;
b) Thư ký hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa
học: 500.000 đồng/buổi;
c) Báo cáo viên trình bày tại hội thảo khoa học, diễn
đàn, tọa đàm khoa học: 3.000.000 đồng/báo cáo;
d) Báo cáo khoa học được cơ quan tổ chức hội thảo đề
nghị viết báo cáo nhưng không trình bày tại hội thảo: 1.500.000 đồng/báo cáo;
đ) Thành viên tham gia hội thảo khoa học, diễn đàn,
tọa đàm khoa học: 300.000 đồng/thành viên/buổi.
5. Dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra
thống kê quốc gia và Thông tư số 37/2022/TT-BTC
ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản
9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính.
6. Dự toán chi họp tự đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) được xây dựng trên cơ sở số lượng thành
viên tham gia đánh giá với mức chi không quá 50% mức chi cho hội đồng nghiệm
thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại điểm a khoản
1 Điều 6 Thông tư này.
7. Dự toán chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước được dự toán các nội dung chi quản lý chung phục vụ nhiệm
vụ khoa học và công nghệ để đảm bảo triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại
tổ chức chủ trì. Dự toán kinh phí quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ
bằng 5% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/nhiệm vụ.
8. Các khoản chi khác liên quan đến triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có): Thực hiện dự toán theo thuyết
minh hoặc theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách
nhà nước (nếu có), thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi
dự toán được phê duyệt.
Điều 5. Các nội dung chi cho
công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chi hoạt động của các Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn đánh giá
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các Hội đồng tư
vấn khác được quy định tại Thông tư quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Khoa học và Công nghệ (nếu có):
a) Chi tiền thù lao, công tác phí cho các thành
viên Hội đồng;
b) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc phục vụ Hội
đồng;
c) Chi hậu cần phục vụ họp Hội đồng, thuê dịch vụ
khoa học và công nghệ liên quan đến việc đánh giá của Hội đồng, thuê cơ sở vật
chất phục vụ Hội đồng (nếu có).
2. Chi hoạt động của tổ thẩm định kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thành lập theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
3. Chi thù lao, công tác phí của chuyên gia xử lý
các vấn đề kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động của Hội đồng (nếu có).
4. Chi thuê chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có).
5. Chi thông báo tuyển chọn trên các phương tiện
truyền thông.
6. Chi công tác kiểm tra, đánh giá trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kiểm tra, đánh giá sau khi giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao
gồm:
a) Chi công tác phí cho đoàn kiểm tra;
b) Chi họp hội đồng đánh giá trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong trường hợp cần thiết cần có Hội đồng
đánh giá).
7. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt
động quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 6. Một số định mức chi quản
lý nhiệm vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chi hoạt động của các Hội đồng tư vấn khoa học
và công nghệ
a) Chi tiền thù lao
Đơn vị tính: 1.000
đồng
TT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị tính
|
Khung định mức
chi tối đa
|
1
|
Chi tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
|
|
|
a
|
Chi họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
|
Hội đồng
|
|
|
Chủ tịch hội đồng
|
|
1.500
|
|
Phó chủ tịch hội đồng; thành viên hội đồng
|
|
1.000
|
|
Thư ký khoa học
|
|
300
|
|
Thư ký hành chính
|
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
200
|
b
|
Chi nhận xét đánh giá
|
01 phiếu nhận xét
đánh giá
|
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng
|
|
500
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện trong Hội
đồng
|
|
700
|
c
|
Chi thù lao xây dựng yêu cầu đặt hàng đối với các
nhiệm vụ đề xuất thực hiện
|
Nhiệm vụ
|
|
|
Chủ tịch hội đồng
|
|
700
|
|
Phó chủ tịch hội đồng; thành viên hội đồng
|
|
500
|
2
|
Chi về tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
|
|
|
a
|
Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
|
Hội đồng
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
1.800
|
|
Phó chủ tịch hội đồng; thành viên Hội đồng
|
|
1.500
|
|
Thư ký khoa học
|
|
300
|
|
Thư ký hành chính
|
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
200
|
b
|
Chi nhận xét đánh giá
|
01 phiếu nhận xét
đánh giá
|
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng
|
|
700
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện trong Hội
đồng
|
|
1.000
|
3
|
Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
|
|
|
a
|
Chi họp Hội đồng nghiệm thu
|
Nhiệm vụ
|
|
|
Chủ tịch hội đồng
|
|
1.800
|
|
Phó chủ tịch hội đồng; thành viên hội đồng
|
|
1.500
|
|
Thư ký khoa học
|
|
300
|
|
Thư ký hành chính
|
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
200
|
b
|
Chi nhận xét đánh giá
|
01 phiếu nhận xét
đánh giá
|
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng
|
|
700
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện trong Hội
đồng
|
|
1.000
|
4
|
Chi thù lao chuyên gia xử lý các vấn đề kỹ thuật
hỗ trợ cho hoạt động của Hội đồng.
|
Chuyên gia
|
1.500
|
b) Dự toán chi hoạt động của các Hội đồng tư vấn
khác được quy định tại Thông tư quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ
Khoa học và Công nghệ (nếu có) được áp dụng tối đa bằng 50% mức chi của Hội đồng
tư vấn đánh giá nghiệm thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Các nội dung chi khác được xây dựng dự toán trên
cơ sở dự kiến khối lượng công việc và các quy định hiện hành của pháp luật (nếu
có).
2. Chi hoạt động của tổ thẩm định kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Chi tiền thù lao:
Đơn vị tính: 1.000
đồng
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Khung định mức
chi tối đa
|
1
|
Tổ trưởng tổ thẩm định
|
Nhiệm vụ
|
1.000
|
2
|
Thành viên tổ thẩm định
|
Nhiệm vụ
|
700
|
3
|
Thư ký hành chính
|
Nhiệm vụ
|
300
|
4
|
Đại biểu được mời tham dự
|
Nhiệm vụ
|
200
|
b) Chi hậu cần phục vụ hoạt động của tổ thẩm định
được xây dựng dự toán trên cơ sở dự kiến khối lượng công việc và các quy định
hiện hành của pháp luật.
3. Định mức xây dựng dự toán chi thuê chuyên gia tư
vấn độc lập
a) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể thuê chuyên gia tư vấn, đánh giá
độc lập. Tổng mức dự toán chi thuê chuyên gia độc lập được tính tối đa bằng 5 lần
mức chi thù lao (gồm tiền họp Hội đồng của Chủ tịch Hội đồng và chi nhận xét
đánh giá của ủy viên phản biện trong Hội đồng) của Hội đồng tương ứng và do cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định và chịu trách
nhiệm;
b) Các trường hợp cần thiết phải thuê chuyên gia tư
vấn độc lập thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Chi thông báo tuyển chọn trên các phương tiện
truyền thông (báo giấy, báo hình, báo điện tử và các phương tiện truyền thông
khác): Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân
sách nhà nước (nếu có), thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
5. Dự toán chi công tác kiểm tra, đánh giá trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kiểm tra, đánh giá sau khi
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ
a) Dự toán chi công tác phí cho đoàn kiểm tra đánh
giá được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị;
b) Dự toán chi tiền công cho Hội đồng đánh giá nhiệm
vụ khoa học và công nghệ (trong trường hợp cần thiết có Hội đồng đánh giá) được
áp dụng tối đa bằng 50% mức chi của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
6. Chi hội nghị, hội thảo khoa học phục vụ công tác
quản lý nhiệm vụ, chương trình khoa học và công nghệ (nếu có) thực hiện theo
quy định đối với dự toán chi hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm
khoa học phục vụ hoạt động nghiên cứu quy định tại khoản 4 Điều
4 Thông tư này.
7. Đối với các Chương trình khoa học và công nghệ cấp
quốc gia có thành lập các Ban Chủ nhiệm chương trình theo Quyết định của Bộ
Khoa học và Công nghệ: Mức chi các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Chủ nhiệm
áp dụng theo mức chi của Hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Ban Chủ
nhiệm chương trình hoạt động theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Mức
chi cho các hoạt động của Ban Chủ nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt
động quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xây dựng dự toán trên cơ sở dự
kiến khối lượng công việc và các quy định hiện hành của pháp luật.
Chương III
LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ
DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân
sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định
hiện hành. Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau:
Điều 7. Lập dự toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các hoạt động phục vụ công tác quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Đối với dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
a) Dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được xây dựng, thuyết minh theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và
căn cứ vào các định mức kinh tế - kỹ thuật do các bộ, ngành chức năng ban hành
(nếu có), định mức xây dựng dự toán quy định tại Thông tư này và các chế độ,
chính sách hiện hành của nhà nước. Trường hợp không có định mức kinh tế - kỹ
thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.
b) Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ có
trách nhiệm xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
c) Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách
nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt để lập dự toán kinh phí, tổng hợp chung
vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương
(theo phân cấp quản lý ngân sách) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định.
2. Đối với dự toán kinh phí đối với các hoạt động
phục vụ công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán chi ngân
sách nhà nước theo quy định, căn cứ vào kế hoạch hoạt động quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của năm kế hoạch và định mức chi quy định tại Thông tư
này, các bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động
phục vụ công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổng hợp vào dự toán
chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan trung ương; Sở Khoa học và
Công nghệ hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ ở địa phương xây dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công
tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp
khoa học và công nghệ của địa phương, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và khoa học và công nghệ.
Điều 8. Phân bổ dự toán, quản
lý sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học
và công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo đúng chế độ quy định.
2. Căn cứ vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ được cơ quan có thẩm quyền giao, các bộ, ngành, địa phương phân bổ dự
toán cho các đơn vị trực thuộc quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về khoa
học và công nghệ.
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước có huy động các nguồn tài chính khác ngoài ngân sách để thực
hiện, việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động khác
ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được phê duyệt và khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước hàng năm.
3. Các đơn vị, tổ chức được giao kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí được
giao theo đúng quy định của pháp luật.
4. Việc chuyển nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 9. Quyết toán kinh phí nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
Việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật
Khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định
hiện hành của pháp luật, Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phê duyệt
danh mục và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; các
bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm phê duyệt danh mục và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu
chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Đối với nội dung chi công bố kết quả nghiên cứu
(đã được công bố) và chi đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế
và giống cây trồng (đã được cấp bằng) được thanh toán trực tiếp tại Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định tại khoản 2
Điều 13 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia và Nghị định số 19/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ban hành
kèm theo Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục áp dụng theo các quy định tại thời điểm phê duyệt nhiệm vụ
cho đến khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ.
2. Trong thời gian Bộ Khoa học và Công nghệ chưa
ban hành hướng dẫn về chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện các nội dung công
việc của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, các cơ
quan, đơn vị tiếp tục áp dụng quy định về các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ quy định tại Bảng 1 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015
của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ
dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 2 năm 2023.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
3. Các nội dung sau đây hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Điều 1; Điều 2; Điều 3; Điều 4; Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 7 (đối với nội dung quy định
về tiền công trực tiếp cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được tính theo ngày công lao động quy đổi); khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 7; Điều 8; Điều
9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều
14; Điều 15; Điều 16 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Khoản 3 Điều 14 Thông tư liên tịch
số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu VT, HCSN (180 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|