Quyết định 56/2013/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ đối với thành viên của Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu | 56/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 02/12/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Lê Tiến Phương |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2013/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 22 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN CỦA ĐỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 22/10/2012 của Liên Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ và Tài chính quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2013/NQ-HĐND ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ hỗ trợ đối với thành viên của Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 336/TTr-STC-SLĐTBXH ngày 24 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ hỗ trợ đối với thành viên của Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
a) Đội Công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm (sau đây gọi chung là cấp xã) được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định.
b) Số lượng: Mỗi đội không quá 06 người, gồm 01 đội trưởng, 01 đội phó và các thành viên.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Mức thù lao hàng tháng:
- Đội trưởng: 0,6 lần mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
- Đội phó: 0,5 lần mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
- Đội viên: 0,4 lần mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp các chức danh Đội trưởng, Đội phó và Đội viên Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã là cán bộ, người hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm thì được hưởng 50% mức thù lao trên.
b) Các chế độ khác:
- Thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã được mua thẻ bảo hiểm y tế hàng năm từ nguồn kinh phí ngân sách cấp xã, nếu bị tai nạn khi làm nhiệm vụ thì được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trường hợp cán bộ, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, là thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện đã được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì không thực hiện mua thẻ bảo hiểm y tế theo Quyết định này.
c) Ngoài chế độ hỗ trợ được nêu tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định này, Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã còn được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định tại Thông tư số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 22/10/2012 của Liên Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ và Tài chính.
3. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn kinh phí chi ngân sách cấp xã hàng năm. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Đội, chế độ hỗ trợ Đội công tác xã hội tình nguyện, thành viên của Đội và dự toán kinh phí của Đội công tác xã hội tình nguyện, UBND cấp xã lập dự toán cùng với dự toán chi ngân sách cấp xã hàng năm để trình HĐND cấp xã xem xét, quyết định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện đúng Quyết định này.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ hỗ trợ cho Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã theo đúng Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Quyết định này thay thế Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.