ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2006/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 26 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HOÁ KÊNH MƯƠNG THUỶ LỢI GIAI ĐOẠN
2006-2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương;
Căn cứ
Quyết định số 184/2004/QĐ-TTg ngày 22/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện
chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ
sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn, giai
đoạn 2006-2010;
Căn cứ
Nghị quyết số 43/2006/NQ-HĐND ngày 08/7/2006 của HĐND tỉnh khoá X- Kỳ họp thứ 9
về việc thông qua Đề án chương trình kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, giai đoạn
2006-2010;
Xét đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1270/TTr-NN&PTNT ngày
15/9/2006 về việc xin phê duyệt Đề án chương trình kiên cố hoá kênh mương thuỷ
lợi, giai đoạn 2006-2010 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số
100/BC-STP ngày 11/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án Chương trình kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, giai đoạn 2006-2010, với những
nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu của đề án
Kiên cố hoá 500 km kênh
mương, trong đó:
- Kênh loại II: 53 km;
- Kênh loại III: 247 km;
- Kênh kiên cố hoá được đầu
tư từ các chương trình, dự án lồng ghép khác: 200 km (Có phụ biểu kèm theo).
2. Tổng nhu cầu vốn đầu
tư: 342.249 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn vay ưu đãi:
75.754 triệu đồng
- Ngân sách tỉnh:
44.670 triệu đồng
- Ngân sách huyện: 10.566
triệu đồng
- Vốn dân góp và vốn khác:
31.698 triệu đồng
- Vốn đầu tư từ các chương
trình, dự án khác: 179.561 triệu đồng
3. Cơ chế vốn đầu tư
- Đối với kênh loại II và
các tuyến kênh sử dụng vốn lồng ghép khác: Ngân sách tỉnh và vốn vay đầu tư
100%.
- Đối với kênh loại III:
+ Đối với vùng đồng bằng:
Ngân sách tỉnh 60%, huyện, thành phố 10%; các nguồn vốn hợp pháp khác do xã,
phường, thị trấn và huy động nhân dân đóng góp 30% giá trị công trình.
- Đối với các huyện, xã miền
núi: Ngân sách tỉnh 70%; huyện 10%; các nguồn vốn hợp pháp khác do xã, phường,
thị trấn và huy động nhân dân đóng góp 20% giá trị công trình.
4. Cơ chế thực hiện
- Đối với kênh loại II: Đầu
tư kênh loại II và các tuyến kênh được đầu tư từ các chương trình, dự án lồng
ghép khác thực hiện theo các qui định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của
Nhà nước và Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 10/02/2006 của UBND tỉnh Ban
hành Bản qui định tạm thời về một số nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đối với kênh loại III:
Thực hiện theo Qui chế thực hiện kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi tỉnh Quảng
Ngãi, giai đoạn 2006-2010.
5. Tổ chức thực hiện
Căn cứ Nghị quyết số 43/2006/NQ-HĐND
ngày 08/7/2006 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Giám đốc các Sở ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố như sau:
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, địa phương chỉ đạo thực
hiện Đề án Chương trình kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi giai đoạn 2006-2010;
tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong thực hiện
chương trình (Qui chế thực hiện kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, thiết kế
mẫu...); chỉ đạo Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Ngãi tổ chức thực
hiện kiên cố hoá kênh loại II.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí
kế hoạch vốn, bảo đảm hoàn thành mục tiêu của đề án; thực hiện lồng ghép các
chương trình, dự án với Chương trình kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi để mỗi
công trình sau khi đầu tư sẽ phát huy đồng bộ, mang lại hiệu quả thiết thực.
- UBND các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương
thuỷ lợi loại III trên địa bàn, phối hợp chặt chẽ với Công ty Khai thác công
trình thuỷ lợi Quảng Ngãi trong việc thực hiện kiên cố hoá kênh loại II; xây
dựng đề án kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, giai đoạn 2006-2010 trình HĐND
huyện, thành phố ban hành Nghị quyết chuyên đề về kiên cố hoá kênh mương thuỷ
lợi.
- Công ty Khai thác công
trình thuỷ lợi Quảng Ngãi, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt kiên cố hoá kênh
loại II trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các
địa phương về quản lý kỹ thuật kiên cố hoá kênh loại III trong hệ thống Công ty
quản lý để phát huy hiệu quả đồng bộ.
- Các tổ chức Mặt trận, Hội,
Đoàn thể, lực lượng vũ trang... có trách nhiệm phối hợp với UBND các cấp, vận
động nhân dân tham gia thực hiện đề án thắng lợi.
Điều 2. Giao Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; UBND các huyện, thành phố hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Đề án này trên phạm vi toàn tỉnh.
Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm triển khai Chương trình Kiên cố hoá kênh mương thuỷ
lợi trên địa bàn quản lý.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, xã, phường, thị trấn; Giám đốc Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng
Ngãi; các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|