ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
558/2006/QĐ-UB
|
Thanh
Hóa, ngày 03 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa tại Tờ trình số
326/TTr-STNMT ngày 24 tháng 02 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bản quy định cụ thể về việc cấp giấy phép nhận quyền
sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với
quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Chính phủ (để b/c);
- Bộ TN&MT (để b/c);
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 558/2006/QĐ-UBND ngày 03/3/2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy định cụ thể về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng một
thửa đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Những
giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Những giấy tờ
về quyền sử dụng đất được Quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003.
2.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng
thửa đất mà thửa đất đó có tên trong sổ mục kê hoặc sổ đăng ký ruộng đất theo
Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ thì được công nhận như
có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003.
3. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất mà có
phiếu thu tiền sử dụng đất và đã có quyết định giao đất hoặc quyết định chuẩn y
quyền sử dụng đất hoặc quyết định hợp pháp hóa quyền sử dụng đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện) thì
được công nhận như có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50
Luật Đất đai năm 2003.
Điều 3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở; đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất cho hộ gia đình, cá nhân.
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa
đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy
định này, mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng vẫn được bồi thường khi giải phóng mặt bằng như đất ở theo quy định
pháp luật đất đai.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa
đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
2 Quy định này thì được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích không có giấy tờ
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất không có tranh
chấp;
b) Đất đã được sử
dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt; trường
hợp đất được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch đó.
c)
Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp
tiền sử dụng đất theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 4. Xác định
diện tích đất ở khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao.
1. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được xác định
hình thành trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này có ghi nhận rõ
ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác
định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
2. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được xác định hình thành trước ngày 18/12/1980 mà ranh giới
thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này và những trường hợp chưa đo đạc
theo Chỉ thị 299/TTg thì diện tích đất ở được xác định bằng năm (05) lần hạn
mức giao đất ở quy định tại Quyết định: 2413/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa; phần diện tích đất còn lại được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo hiện trạng đất đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn năm
(05) lần hạn mức quy định thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất.
3. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành
từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 11 tháng 9 năm 2005 (ngày có hiệu
lực thi hành Quyết định 2413/2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc quy định hạn
mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân) và người sử dụng đất có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này mà trong giấy
tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo
giấy tờ đó.
4. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày
11 tháng 9 năm 2005 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo Quy định 470/QĐ-UBTH
ngày 15/9/1983, Quyết định 328/NN/QĐ-UBTH ngày 23/3/1987, Quy định 912/NN-UBTH
ngày 03/8/1988 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Trường hợp diện tích
thửa đất lớn hơn hạn mức được công nhận là đất ở, thì diện tích đất ở được xác
định bằng hạn mức đất ở được công nhận; phần diện tích đất còn lại sau khi đã
xác định diện tích đất ở thì được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
hiện trạng đất đang sử dụng;
Trường hợp diện tích
thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường
hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này thì
diện tích đất ở có vườn, ao đó được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân quy định tại Quyết định 2413/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với phần diện
tích đất đã xây dựng nhà ở vượt diện tích được công nhận hoặc xác định là đất ở
theo quy định tại khoản 4, 5 Điều này thì phần diện tích vượt hạn mức đó được
xác định là đất ở, được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo Nghị
định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
7. Đối với những
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở hoặc đất ở có vườn, ao mà đất đó được hình
thành trước thời điểm được công nhận là đất đô thị thì được áp dụng hạn mức đất
ở vùng nông thôn; nếu đất ở hình thành sau thời điểm được công nhận là đất đô
thị thì áp dụng hạn mức ở đô thị.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức
thực hiện:
1.
Về trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 135, 136 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoàn thành việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong năm 2006.
3. Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác định thực trạng quá trình sử dụng
đất và thời điểm sử dụng đất.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường có văn bản hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc
thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có văn bản
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.