ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
556/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 15 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ NÂNG CAO NĂNG SUẤT DỰA TRÊN NỀN TẢNG KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN
2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể
nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 315/TTr-SKHCN ngày 04 tháng 03 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa
trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế, giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với những nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
a) Đưa năng suất trở thành động lực
phát triển quan trọng trong các ngành, lĩnh vực, thông qua việc ứng dụng các
thành tựu mới của khoa học, công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải
tiến năng suất tiên tiến, kết hợp với nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực, phù hợp xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần nâng
cao năng suất chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của nền
kinh tế, khẳng định khoa học công nghệ là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
b) Triển khai các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ các cấp (cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp cơ sở, cấp trường,...), hỗ trợ
doanh nghiệp trong nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ để
nâng cao năng suất; xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, kế
hoạch nâng cao năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Góp phần đạt mục tiêu tăng năng suất
lao động bình quân trên 7%/năm.
- Góp phần đạt mục tiêu đóng góp của
khoa học công nghệ thông qua TFP, phấn đấu đóng góp khoảng 45% vào tăng trưởng
kinh tế.
- Đào tạo được tối thiểu 100 thành
viên làm “Chuyên viên năng suất chất lượng” tại mỗi doanh nghiệp.
- Tối thiểu 10 doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai các dự án điểm về cải tiến năng suất,
thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo nâng cao năng suất.
- Đào tạo kiến thức về năng suất chất
lượng, hệ thống quản lý và cải tiến năng suất chất lượng cho sinh viên ít nhất
01 trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Hình thành câu lạc bộ cải tiến
năng suất cho sinh viên tại ít nhất 01 trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
góp phần gắn kết hoạt động nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng, thực hành về năng suất
với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao cho thị trường lao động.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Góp phần đạt mục
tiêu tăng năng suất lao động bình quân trên 7,5%/năm.
- Góp phần đạt mục tiêu đóng góp của
khoa học công nghệ thông qua TFP, phấn đấu đóng góp khoảng 50% vào tăng trưởng
kinh tế.
- Đào tạo được tối thiểu 200 thành
viên làm “Chuyên viên năng suất chất lượng” tại mỗi doanh nghiệp.
- Tối thiểu 20 doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai các dự án điểm về cải tiến năng suất,
tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo nâng cao năng suất.
- Đào tạo kiến thức về năng suất chất
lượng, hệ thống quản lý và cải tiến năng suất chất lượng cho sinh viên ít nhất
03 trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Hình thành các câu lạc bộ cải tiến
năng suất cho sinh viên tại ít nhất 02 trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng, thực hành về năng suất
với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao cho thị trường lao động.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách thúc đẩy năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo
a) Tham gia phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan nghiên cứu, đào tạo có năng lực
để xây dựng bộ chỉ tiêu đo lường năng suất gắn với hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh và doanh nghiệp.
b) Tham gia phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan nghiên cứu, đào tạo có năng lực để xây dựng cơ sở dữ
liệu về năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để
chia sẻ thông tin, dữ liệu về ứng dụng các tiến bộ công nghệ, áp
dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất mới, tiên tiến, chuyên
gia năng suất, năng suất của tỉnh, năng suất doanh nghiệp.
c) Tham gia phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao công nghệ có năng lực để
xây dựng hoặc hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, ứng dụng các phần mềm quản lý năng
suất chất lượng để cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất.
d) Nghiên cứu, đề xuất, áp dụng một số
cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp áp dụng thử nghiệm các tiến bộ khoa
học công nghệ, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất mới, tiên tiến, nhằm
ứng dụng nhanh, hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, bao gồm:
- Áp dụng Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND
ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức
chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2025.
- Áp dụng Nghị quyết số
22/2020/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một
số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát
triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng và triển
khai Chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, giai đoạn 2021-2030 (thực hiện hằng năm, từ năm 2021).
- Xây dựng và triển
khai Kế hoạch Chương trình hành động thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (thực hiện hằng năm, từ
năm 2021).
- Triển khai Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 - 2025 hằng năm (UBND tỉnh
đã ban hành theo Quyết định số 2898/QĐ-UBND ngày 16/11/2020).
- Triển khai Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 hằng năm (UBND tỉnh đã ban hành
theo Kế hoạch số 262/QĐ-UBND ngày 09/12/2020).
- Xây dựng Kế hoạch tiếp tục triển
khai xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến có hiệu lực Hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế theo từng năm (thực hiện từ năm
2021).
- Triển khai Đề án “Phát triển vùng
nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm ở
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030” hằng năm (UBND tỉnh đã ban hành theo Quyết
định số 1622/QĐ-UBND ngày 06/7/2020).
- Triển khai Đề án Cố đô khởi nghiệp,
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 hằng năm (UBND tỉnh đã ban hành
theo Quyết định số 1938/QĐ-UBND ngày 30/7/2020).
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án
“Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế” hằng năm.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án
“Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập quốc tế hằng năm” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hằng năm.
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện chương
trình Chuyển đổi số theo Quyết định số 1957/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2. Phát triển
các hoạt động nghiên cứu, tư vấn, đào tạo và các tổ chức hỗ trợ hoạt động năng
suất
a) Xây dựng, triển khai các nội dung
nghiên cứu và tư vấn về năng suất
- Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu, đánh giá các yếu tố tác động nâng cao năng suất; đề xuất các giải
pháp nâng cao năng suất trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong việc nâng cao năng suất nhằm phát
triển các sản phẩm, cụ thể:
+ Dự án: Ứng dụng khoa học và công
nghệ xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có giá trị cao từ
cây Atiso đỏ tại Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Đơn vị chủ trì: Trường Đại học
Nông lâm, Đại học Huế phối hợp với Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại và dịch
vụ Hichagol (đã phê duyệt theo nhiệm vụ KHCN đợt 1 năm 2020).
+ Dự án: Ứng dụng chế phẩm vi sinh Quế
Lâm để xử lý rơm, rạ ngay sau vụ thu hoạch tại đồng ruộng thành phân bón hữu cơ
cho vùng trồng lúa tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đơn vị chủ trì: Công ty TNHH MTV
Nông nghiệp Organic Quế Lâm (đã phê duyệt theo nhiệm vụ KHCN năm 2019).
+ Dự án: Ứng dụng khoa học và công
nghệ trong sản xuất một số cây đặc sản thương hiệu Nam
Đông tại khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và vui chơi Thác Mơ. Đơn vị chủ trì:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ YesHue Eco (đã phê duyệt theo nhiệm vụ KHCN đợt
1 năm 2020).
+ Dự án: Ứng dụng khoa học công nghệ
sản xuất cây sen tại Thừa Thiên Huế theo chuỗi liên kết. Đơn vị chủ trì: Công
ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt (đã phê duyệt theo nhiệm vụ KHCN đợt 1 năm 2020).
+ Dự án NTMN do Trung ương quản lý “Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình trồng cây Sâm cau
(Curculigo orchioides Gaertn.) tại tỉnh Thừa Thiên Huế” Công ty TNHH MTV Nông
Lâm Nghiệp Hương Cát (đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt trong năm
2020).
Một số nhiệm vụ KHCN tiếp tục
xem xét đề xuất thực hiện trong giai đoạn 2021-2030:
+ Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật xây dựng mô hình nhân giống, trồng và sơ chế dược liệu cà gai leo
(Solanum hainanense Hance) và sa nhân tím (Amomum longgiligulare T.L.Wu) gắn với
chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Đơn vị chủ trì: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công Thành (đề xuất thuộc
Chương trình NTMN do Trung ương quản lý bắt đầu thực hiện từ năm 2021).
+ Dự án “Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy
mô thực vật sản xuất một số giống dược liệu (cây ba kích tím, cây tràm gió,
...) phục vụ mô hình trồng và phát triển vùng nguyên liệu dược liệu tỉnh Thừa
Thiên Huế”. Đơn vị chủ trì: Công ty TNHH Nông nghiệp MTV Lâm nghiệp Tiền Phong
(đề xuất nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh năm 2021).
+ Dự án: Hỗ trợ doanh nghiệp thương mại
hóa các kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu.
+ Dự án: Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu
phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị.
+ Dự án: Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
và phát triển các sản phẩm đặc sản, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
+ Dự án: Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin trong sản xuất và thương mại hóa các sản phẩm.
+ Một số dự án về xây dựng mô hình cải
tiến năng suất mới thông qua việc đánh giá năng lực quản trị để ứng dụng các giải
pháp quản trị... và ứng dụng quản lý chuyển đổi số cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Nghiên cứu các hệ thống quản lý, mô
hình, công cụ cải tiến năng suất mới, tiên tiến để áp dụng cho các tổ chức,
doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế; tập trung vào các hệ thống quản lý, mô hình,
công cụ cải tiến năng suất dựa trên nền tảng số và đổi mới sáng tạo. Triển khai
các chương trình đánh giá năng lực quản trị, quản lý năng suất, quản lý chuyển
đổi số và quản lý đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp (hỗ trợ thực hiện thông qua
chính sách của tỉnh hoặc nhiệm vụ KHCN các cấp).
- Tổ chức triển khai, áp dụng hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn ISO 56000 về quản lý đổi mới sáng tạo, các mô hình,
công cụ cải tiến năng suất trong lĩnh vực chuyên ngành (năng suất dịch vụ công,
năng suất xanh, năng suất bền vững): Lựa chọn ít nhất 10 doanh nghiệp để hỗ trợ
triển khai, áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 56000.
b) Triển khai các hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng suất
- Xây dựng, triển khai các chương
trình đào tạo “Chuyên viên năng suất chất lượng” cho mỗi doanh nghiệp, phấn đấu
mỗi doanh nghiệp có nhu cầu, được đào tạo tối thiểu 02 thành viên nắm kiến thức
về năng suất chất lượng để hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bền
vững, hiệu quả.
- Xây dựng, triển khai các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất chất lượng, chương trình hướng nghiệp tại một số trường đại học, cao đẳng,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của một số
doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về năng suất trong khối sinh viên các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị phục
vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực theo hướng đào tạo thực hành, mô
phỏng về cải tiến năng suất.
- Tổ chức các chương trình, khóa đào
tạo về các giải pháp nâng cao năng suất, chuyển đổi số, sản xuất thông minh,
giao thông thông minh, đô thị thông minh, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Nâng cao năng lực các tổ chức hỗ
trợ hoạt động năng suất
- Hình thành, phát triển mạng lưới
các tổ chức hỗ trợ hoạt động năng suất trên địa bàn tỉnh, gắn kết giữa: nhu cầu
của thị trường, với hoạt động của các doanh nghiệp, với các viện nghiên cứu và
các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục đào tạo. Tổ chức hoạt động hợp
tác, kết nối giữa các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cung cấp giải pháp công
nghệ, công nghệ thông tin tham gia vào các dự án điểm về cải tiến năng suất
trong các lĩnh vực cụ thể.
- Kết nối, phối hợp với các tổ chức
nghiên cứu về năng suất để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất thông qua các
chương trình dự án của Tổ chức năng suất châu Á (APO).
3. Đẩy mạnh việc
áp dụng hệ thống quản lý, mô hình, công cụ nâng cao năng suất trong doanh nghiệp
a) Gắn kết chặt chẽ nội dung của kế
hoạch với các đề án, chương trình, kế hoạch của tỉnh, bao gồm: Đề án Cố đô khởi
nghiệp; Chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, giai đoạn 2021-2030; Chương trình hành động thực hiện một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 -
2025; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Đề án “Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương
trình mỗi xã một sản phẩm ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030”; Kế hoạch triển
khai Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”; Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động
đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế”
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,.... nhằm góp phần cắt giảm lãng phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó ưu tiên lồng ghép các
đề án, chương trình, kế hoạch để triển khai các nội dung sau:
- Tư vấn, hướng dẫn, đánh giá áp dụng
các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản (ISO 56000,
ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, HACCP, SA 8000, ISO/TS 16949; ISO/IEC 17025;
OHSAS 18000; TQM; CRM; GMP; 5S; KAIZEN..), đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù cho ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn
về các hệ thống quản lý mới được công bố (lồng ghép với Chương trình năng suất
chất lượng).
- Tư vấn, hướng dẫn, đánh giá áp dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp
tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh (lồng
ghép với Chương trình năng suất chất lượng).
- Tư vấn, hướng dẫn, đào tạo đánh giá
giám sát định kỳ việc áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến tại doanh nghiệp
nhằm duy trì, cải tiến liên tục hệ thống quản lý đang áp dụng và tối ưu hóa quy
trình sản xuất góp phần tăng năng suất lao động (lồng ghép với Chương trình
năng suất chất lượng).
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản
trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch
vụ thông minh (lồng ghép với Chương trình năng suất chất lượng).
- Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận sản
phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, chất lượng, môi
trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, sản xuất nông nghiệp tốt
và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế (lồng ghép với Chương trình năng suất chất lượng).
- Tổ chức đào tạo đội ngũ giảng viên
năng suất chất lượng cho các doanh nghiệp. Mở rộng đào tạo kiến thức về năng suất
chất lượng trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề (lồng ghép với Chương trình năng suất chất lượng).
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về tài sải trí tuệ và văn hóa sở hữu trí tuệ, đặc biệt là
trong các cơ sở giáo dục đại học, vai trò tài sản trí tuệ trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, nghiên cứu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, tạo lập,
quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của các
chủ thể khác phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đào tạo chuyên gia quản
trị tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp (lồng ghép với Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ).
- Hỗ trợ tạo lập và đăng ký bảo hộ
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và giống cây trồng
mới (lồng ghép với Chương trình phát triển tài sản trí tuệ).
- Hỗ trợ triển khai các dự án xây dựng,
quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý đối
với các đặc sản, sản phẩm làng nghề, sản phẩm đặc thù của địa phương (lồng
ghép với Chương trình phát triển tài sản trí tuệ).
- Hỗ trợ xây dựng trang web giới thiệu
và quảng bá đặc sản hoặc đưa nội dung giới thiệu và quảng bá đặc sản vào trang
web của tổ chức quản lý, khai thác nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ
dẫn địa lý nhằm nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch
vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (lồng ghép với Chương trình phát triển tài sản trí tuệ).
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trong phát triển vùng nguyên liệu và chế biến các sản phẩm dược
liệu,... (lồng ghép với Đề án Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược
liệu).
- Lồng ghép các chính sách hỗ trợ
phát triển ngành nông nghiệp (tái cơ cấu ngành nông nghiệp, hỗ trợ cho doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp...), hỗ trợ đổi mới công nghệ
và các chính sách liên quan về ngành dược liệu để hỗ trợ
cho người dân, doanh nghiệp phát triển dược liệu và các sản phẩm dược liệu (lồng
ghép với Đề án Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu).
- Hỗ trợ thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu KH&CN đã được nghiệm thu để phát triển thành các sản phẩm khởi
nghiệp, đặc biệt là các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (lồng ghép với Đề án Cố
đô Khởi nghiệp).
- Nghiên cứu đặt hàng các nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở, cấp tỉnh,...với các sản phẩm có khả năng thương mại hóa để
góp phần hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (lồng ghép
với Đề án Cố đô Khởi nghiệp).
- Hỗ trợ dưới dạng nhiệm vụ KH&CN
(cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở) để phát triển một số ý tưởng, dự án khởi nghiệp đạt
giải cuộc thi khởi nghiệp cấp tỉnh, cấp vùng hoặc quốc gia thành các sản phẩm
khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp KH&CN. Hỗ trợ triển
khai và đẩy mạnh hoạt động ươm mầm ý tưởng sáng tạo và khởi nghiệp trong các
trường đại học, cao đẳng (lồng ghép với Đề án Cố đô Khởi nghiệp).
- Hỗ trợ phát triển tư duy và công cụ
đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy năng lực sáng tạo, thông
qua đó thúc đẩy năng suất cho các doanh nghiệp (lồng ghép với Đề án Cố
đô Khởi nghiệp).
- Hỗ trợ đổi mới quy trình sản xuất, vận
hành, bán hàng thông qua chuyển đổi số trong các doanh nghiệp, doanh nghiệp khởi
nghiệp, góp phần tăng năng suất doanh nghiệp (lồng ghép với Đề án Cố
đô Khởi nghiệp).
- Lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp
với quy mô sản xuất, hướng dẫn truy xuất nguồn gốc bằng công cụ điện tử từ cơ sở
sản xuất ban đầu, cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến ở những vùng, hợp tác xã sản
xuất tập trung, cơ sở sản xuất nông sản thực phẩm chủ lực (lồng ghép với Đề
án Triển khai, áp
dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc).
- Triển khai áp dụng cấp mã QR-code
(thông qua hệ thống tem điện tử) cho các sản phẩm, đảm bảo
thông qua tem gắn trên sản phẩm sau khi đã được kích hoạt thông tin và đưa ra
phân phối trên thị trường thì người tiêu dùng có thể kiểm tra truy xuất thông
tin của sản phẩm qua tất cả các khâu từ sản xuất nguyên liệu - thu hoạch vận
chuyển - chế biến và phân phối đến khi sản phẩm chính thức đến tay người tiêu
dùng (lồng ghép với Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất
nguồn gốc).
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ đo lường tiên tiến trong quá trình sản xuất theo quy định
pháp luật hiện hành (lồng ghép với Đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường).
- Xây dựng, triển khai kế hoạch nâng
cao năng suất tại một số doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia thực hiện Kế hoạch, có tính đến khả năng hấp thụ công nghệ và trình độ, quy mô sản
xuất của doanh nghiệp; tổ chức nghiên cứu, đánh giá về vai trò dẫn dắt của các
doanh nghiệp này trong việc phát triển phong trào năng suất của tỉnh (lồng
ghép với Đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động
đo lường).
4. Đẩy mạnh các
hoạt động truyền thông, tuyên truyền về năng suất
a) Xây dựng, công bố trong nước hoặc
quốc tế báo cáo năng suất của tỉnh hàng năm, theo từng giai đoạn.
b) Xây dựng tin, bài, chuyên mục,
chương trình truyền thông, phổ biến kiến thức, giải pháp về năng suất, cải tiến
năng suất, các kinh nghiệm điển hình cải tiến năng suất trong nước, trong tỉnh,
của doanh nghiệp và cộng đồng; về ứng dụng các giải pháp về lao động, giải pháp
về chuyên môn, giải pháp về quản trị, giải pháp về tài chính, giải pháp về
nguyên liệu, giải pháp về công nghệ thông tin, tiếp cận các công nghệ tiên tiến,
giải pháp về logistics.
c) Hằng năm, tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, tôn vinh tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có đóng góp đối với hoạt
động năng suất; tổ chức Diễn đàn năng suất với sự tham gia của các nhà hoạch định
chính sách, chuyên gia năng suất, các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước
và quốc tế.
5. Tăng cường các
hoạt động hợp tác quốc tế
a) Tăng cường hợp tác với cơ quan
năng suất trong và ngoài nước.
b) Khuyến khích doanh nghiệp tham gia
các dự án hợp tác nghiên cứu về giải pháp nâng cao năng suất, đào tạo, tư vấn,
quảng bá và phát triển chuyên gia năng suất với các tổ chức quốc tế (Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Ngân hàng Thế Giới, Chương trình Phát triển
Liên hợp quốc (UNDP), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ
chức năng suất châu Á (APO) và các tổ chức quốc tế khác.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch bao gồm: Nghiên cứu, xây dựng
và hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy năng suất dựa trên nền tảng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng, triển khai các nội dung nghiên cứu và
tư vấn về năng suất; triển khai các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
kiến thức để nâng cao năng suất; các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về
năng suất; các hoạt động hợp tác quốc tế.
2. Hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ
xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định và tham mưu UBND tỉnh cấp
kinh phí để tổ chức thực hiện
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan rà soát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; Sở Khoa học và Công
nghệ là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tiến hành lồng ghép, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ hằng năm để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất.
c) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện. Hằng
năm, tổng hợp kinh phí sự nghiệp khoa học thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch gửi
Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ sử dụng kinh phí chi thường xuyên) và gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư (đối với nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư phát triển).
d) Tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch
vào năm 2025 và tổng kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2030. Chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn hóa và Thể thao; Du
lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương
binh và Xã hội trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Chỉ định đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện Kế hoạch.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ xây dựng các chương trình truyền thông, phổ biến kiến thức về năng suất tới
cộng đồng và doanh nghiệp, định kỳ hằng năm.
c) Xây dựng và triển khai kế hoạch 5
năm, hằng năm thực hiện Kế hoạch, lồng ghép với các chương trình thuộc thẩm quyền
quản lý, phù hợp định hướng nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
d) Lập dự toán ngân sách hằng năm thực
hiện Kế hoạch, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp gửi Sở Tài chính bố trí
kinh phí theo quy định; huy động các nguồn vốn hợp pháp để
thực hiện Kế hoạch.
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trong phạm vi thẩm quyền, chức
năng quản lý nhà nước được giao.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan khác
căn cứ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước được giao chủ động, phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định
pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối các nguồn lực
để bảo đảm thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán của
các đơn vị và khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh
phí cho các đơn vị thực hiện kế hoạch.
6. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích trong hoạt động thúc đẩy nâng cao năng suất trong cộng đồng doanh
nghiệp hằng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, xây dựng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ giúp nâng cao năng suất
cho doanh nghiệp.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về năng suất cho doanh nghiệp hằng năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở:
Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN (để b/c);
- Tổng cục Tiêu chuẩn ĐLCL (Bộ KH&CN);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn;
- Liên đoàn lao động tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|