ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
555/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 11 tháng 08
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT
ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn tổ chức lập, thẩm định, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm
chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số
30/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy
hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 997/QĐ-UBND
ngày 14/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2284/TTr-SNNPTNT ngày 28/7/2017; ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 162/BC-STP ngày
23/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm
2030, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch
Phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi
phải phù hợp với định hướng chiến lược phát triển thủy sản của cả nước, nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh;
phải gắn kết, tương hỗ, tránh xung đột với việc phát triển
các ngành kinh tế khác; tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân,
góp phần giảm nghèo, có kế hoạch cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngư dân
trong giai đoạn biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng và phải gắn với bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Phát triển toàn diện ngành thủy sản
trên tất cả các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến
và xây dựng kết cấu hạ tầng nghề cá. Từng bước đưa ngành
Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi phát triển thành một ngành sản xuất hàng hóa mạnh,
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở hiệu quả, bền vững, hòa nhập với sự phát triển thủy sản cả nước, khu vực và quốc tế, tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo và từng bước làm giàu cho người
lao động, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và bảo vệ chủ
quyền, an ninh vùng biển đảo của Tổ quốc.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Khai thác thủy sản: Tổng sản
lượng thủy sản khai thác đến năm 2020 đạt 206.000 tấn; định hướng đến năm 2030
đạt khoảng 230.000 tấn. Tổng số lượng tàu thuyền đến năm 2020 giảm còn 5.300
chiếc với tổng công suất 1.600.000cv; định hướng đến năm
2030 còn 4.500 chiếc với tổng công suất 2.000.000cv.
Đến năm 2020, giảm tỷ lệ nghề lưới
kéo tầng đáy xuống dưới 25%; tăng nghề rê khơi lên 30%, nghề rê câu lên 18% và
nghề vây đạt 13%.
- Nuôi trồng thủy sản (NTTS):
Diện tích NTTS đến năm 2020 đạt 2.350 ha, sản lượng đạt 10.000 tấn. Định hướng
đến năm 2030 diện tích NTTS đạt khoảng 2.800 ha, sản lượng đạt 12.500 tấn.
- Chế biến thủy sản: Sản lượng
sản phẩm thủy sản chế biến đến năm 2020 đạt 23.000 tấn, đến năm 2030 đạt khoảng
32.000 tấn. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đến năm 2020 đạt 25 triệu USD, đến năm
2030 đạt khoảng 30 triệu USD.
- Cơ sở hạ tầng nghề cá: Tập
trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các Khu neo đậu trú bão tàu cá, các cảng
cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tại các vùng cửa biển đến năm 2020 đạt
tổng công suất 3.300 tàu 400cv, định hướng đến năm 2030 đạt 4.500 chiếc tàu
400cv.
- Giá trị sản xuất thủy sản (theo
giá so sánh năm 2010): Đến năm 2020 đạt 6.840 tỷ đồng, tăng bình quân
7,6%/năm. Định hướng đến năm 2030 đạt khoảng 10.080 tỷ đồng, tăng bình quân
4,0%/năm.
- Thu nhập, việc làm: Đến năm
2020, tạo việc làm cho khoảng 50.000 lao động, trong đó số lao động nghề cá qua
đào tạo khoảng 70%, thu nhập bình quân đầu người cao gấp 1,5 lần năm 2015.
3. Nội dung điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch
a) Quy hoạch phát triển khai thác thủy
sản:
- Đến năm 2020, tổng số tàu thuyền là
5.300 chiếc (trong đó tàu có công suất lớn trên 90 cv là 3.400 chiếc) với tổng
công suất 1.600.000 cv. Định hướng đến năm 2030 toàn tỉnh
sẽ còn 4.500 tàu cá với tổng công suất 2.000.000 cv.
- Thành phố Quảng Ngãi: Ưu tiên phát triển nghề lưới vây, lưới rê, pha xúc, câu; giảm dần nghề lưới
kéo.
- Huyện Bình Sơn: Ưu tiên phát triển
nghề câu mực xà, lưới vây, lưới rê; giảm dần nghề lặn.
- Huyện Mộ Đức: Số lượng tàu thuyền ít, đa phần có công suất nhỏ nên chỉ tham gia khai
thác gần bờ với các nghề rê, câu, vây.
- Huyện Đức Phổ: Phát triển mạnh nghề
lưới rê, lưới vây; giảm dần nghề lưới kéo.
- Huyện Lý Sơn: Tập trung phát triển
nghề lưới vây, câu, rê; giảm dần nghề lặn.
- Đến năm 2020, sản lượng khai thác thủy
sản là 206.000 tấn, trong đó cá 160.000 tấn, tôm 7.000 tấn và hải sản khác
39.000 tấn. Định hướng đến năm 2030 tổng sản lượng khai thác trên toàn tỉnh là
230.000 tấn.
b) Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy
sản:
- Đến năm 2020, tổng diện tích NTTS
là 2.350 ha, trong đó nuôi mặn lợ 850 ha và nuôi nước ngọt 1.500 ha.
- Định hướng đến năm 2030, tổng diện
tích NTTS khoảng 2.800 ha, trong đó nuôi mặn lợ 1.000 ha và nuôi nước ngọt
1.800 ha.
- Sản lượng nuôi trồng đến năm 2020 đạt
9.300 tấn, trong đó tôm nước lợ 6.300 tấn, cá nước ngọt 2.000 tấn và hải sản
khác 1.000 tấn; đến năm 2030 đạt khoảng 12.500 tấn.
c) Quy hoạch phát triển chế biến thủy
sản:
- Đến năm 2020 tổng sản lượng thủy sản
đưa vào chế biến khoảng 57.720 tấn. Tổng công suất của các nhà máy chế biến đạt
30.000 tấn.
- Đến năm 2030 tổng
sản lượng thủy sản đưa vào chế biến đạt khoảng 77.950 tấn. Tổng công suất của
các nhà máy chế biến đạt khoảng 35.000 tấn.
d) Quy hoạch cơ sở hạ tầng và dịch vụ
nghề cá:
* Đến năm 2020:
- Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến
cá và khu neo đậu tàu thuyền: Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá và khu dịch
vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy (giai đoạn 1) tại xã Nghĩa Phú;
Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á (giai đoạn 2) tại xã Phổ Quang; Vũng neo đậu tàu thuyền Lý Sơn (giai đoạn
2) tại xã An Hải và sửa chữa hệ thống phao luồng, nạo vét tại các cảng cá Sa Huỳnh,
Lý Sơn, Sa Kỳ. Ngoài ra, cần tập trung quy hoạch, đầu tư xây dựng vùng cửa biển
Sa Kỳ thành trung tâm nghề cá lớn quy mô cấp tỉnh.
- Quy hoạch cơ sở đóng mới, sửa chữa
tàu cá: Nâng cấp, xây mới 07 cơ sở (TP Quảng Ngãi, Bình Sơn, Đức Phổ),
trong đó có 03 cơ sở có khả năng sửa được tàu vỏ thép và đóng mới tàu Composite
(thành phố Quảng Ngãi, Đức Phổ).
- Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ
nuôi trồng thủy sản tập trung:
+ Đầu tư xây dựng 8 km đường giao
thông nội đồng, 2 km đường dây 22 kV, 2 TBA và 5 km đường
dây 0,4 kV phục vụ vùng nuôi thôn Thu Xà, xã Nghĩa Hòa.
+ Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
khu nuôi tôm trên cát xã Đức Phong.
+ Đối với vùng NTTS tập trung ở Lý Sơn: Đầu tư 36 rùa neo, 40 cái phao tiêu, đèn báo hiệu và 06 điểm thu gom
rác thải.
- Quy hoạch hệ thống sản xuất giống:
Đầu tư nâng cấp trại sản xuất giống nước lợ Phổ Quang và trại sản xuất giống nước
ngọt Phổ Hòa.
- Quy hoạch hệ thống nhà máy và cơ sở chế biến:
+ Nâng cấp, đổi mới công nghệ các nhà
máy chế biến hiện có tại khu công nghiệp Quảng Phú; xây dựng mới 02 nhà máy chế biến thủy sản tại thành phố Quảng Ngãi và 01 nhà
máy chế biến thủy sản Mỹ Á tại xã Phổ Quang.
+ Xây dựng mới 02 cơ sở chế biến nước
mắm tại huyện Bình Sơn.
* Định hướng đến năm 2030:
- Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến
cá và khu neo đậu tàu thuyền: Đầu tư xây dựng Cảng cá, khu neo đậu trú bão
tàu cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Sa Can tại xã
Bình Thạnh, Bình Đông; Khu neo đậu trú bão tàu cá Sa Huỳnh tại xã Phổ Thạnh;
Khu dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn tại xã An Hải; bến cá Đức
Lợi tại xã Đức Lợi; tiếp tục đầu tư Cảng cá, Khu neo đậu
trú bão tàu cá và Khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy (giai đoạn 2) tại xã Nghĩa Phú; tiếp tục đầu tư Cảng cá, khu neo
đậu trú bão tàu cá Mỹ Á (giai đoạn 2) tại xã Phổ Quang; nâng cấp cảng cá Sông Trà Bồng tại xã Bình Đông và đầu tư Cảng cá và Khu neo đậu
trú bão tàu cá Tịnh Hòa (cấp vùng) giai đoạn 1 tại xã Tịnh Hòa.
- Quy hoạch cơ sở đóng mới, sửa chữa
tàu cá: Nâng cấp, xây mới 09 cơ sở đóng, sửa tàu thuyền ở huyện Bình Sơn và
thành phố Quảng Ngãi.
- Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ
nuôi trồng thủy sản tập trung: Đầu tư xây dựng 4 km đường giao thông nội đồng,
02 km đường dây 22kV, 6 km đường dây 0,4kV và 02 trạm biến áp phục vụ NTTS tập trung vùng
nuôi xóm A, thôn An Mô, xã Đức Lợi và vùng nuôi thôn Quy Thiện, xã Phổ Khánh.
- Quy hoạch cơ sở hạ tầng sản xuất
giống thủy sản và hạ tầng khác: Nâng cấp trại sản xuất giống thủy sản nước lợ Đức Phong; xây dựng 01 phòng kiểm nghiệm, kiểm dịch giống
thủy sản và 01 phòng kiểm nghiệm chất lượng nông, lâm, thủy sản.
4. Các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Lĩnh vực khai thác thủy sản: 04 dự
án.
- Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản: 06 dự
án.
- Lĩnh vực chế biến thủy sản: 03 dự
án.
- Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần
nghề cá: 05 dự án.
- Các chương trình, kế hoạch thủy sản
chuyên đề: 16 dự án.
(Chi tiết có phụ lục kèm theo)
5. Nhu cầu vốn và
nguồn vốn đầu tư
a) Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư là 11.172.510
triệu đồng. Trong đó:
- Giai đoạn 2016 - 2020: 4.041.273
triệu đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: 7.131.237
triệu đồng.
b) Nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn đầu tư cho quy hoạch
giai đoạn 2016 - 2020 là 4.041.273 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư trung hạn: 503.930 triệu
đồng, chiếm 12,5%.
- Vốn NS Trung ương + NS tỉnh (bổ
sung): 1.381.793 triệu đồng, chiếm 34,3%.
+ Trong đó: vốn hỗ trợ chính sách
theo QĐ48: 1.230.485 triệu đồng.
- Vốn ODA (dự kiến): 10.000 triệu đồng,
chiếm 0,2%.
- Vốn các dự án đã có quyết định của
UBND tỉnh nhưng chưa nằm trong danh mục đầu tư trung hạn: 100.000 triệu đồng, chiếm 2,5%.
- Vốn khác (tín dụng + khác):
2.045.550 triệu đồng, chiếm 50,6%.
c) Phân kỳ vốn đầu tư:
Tổng nguồn vốn đầu tư cho quy hoạch
giai đoạn 2016 - 2020 là 4.041.273 triệu đồng, trong đó:
- Năm 2016: 274.884 triệu đồng (đã thực
hiện).
- Năm 2017: 804.800 triệu đồng.
- Năm 2018: 947.354 triệu đồng.
- Năm 2019: 1.089.654 triệu đồng.
- Năm 2020: 924.581 triệu đồng.
6. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Xây dựng mới các cơ chế, chính sách
về khai thác, bảo vệ nguồn lợi, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ, hạ tầng thủy sản
theo hướng mở rộng xã hội hóa để thu hút nguồn vốn của các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước vào phát triển thủy sản nhằm thiết thực phục vụ tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
+ Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp từ khai thác thủy sản ven bờ, nghề lặn bắt hải sản sang nuôi trồng, chế
biến, dịch vụ thủy sản và nghề khác khác nhằm giảm nghề khai thác thủy sản ven
bờ có tính hủy hoại môi trường và nguồn lợi;
+ Chính sách hỗ trợ ngư dân bị ảnh hưởng
thu nhập khi Khu bảo tồn biển Lý Sơn đi vào hoạt động;
+ Chính sách hỗ trợ mô hình quản lý nghề
cá dựa vào cộng đồng, phân chia giao quyền sử dụng mặt nước vùng ven bờ cho ngư
dân quản lý khai thác và nuôi trồng thủy sản;
+ Chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá;
+ Chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung gắn với nhà máy chế biến và
tiêu thụ thủy sản;
+ Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải trong chế biến,
nuôi trồng thủy sản.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính để tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư vào lĩnh
vực thủy sản.
b) Giải pháp về tổ chức bộ máy, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực:
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực
của tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý, biên chế ngành thủy sản.
- Chú trọng công tác đào tạo công
nhân lành nghề trong các lĩnh vực thủy sản để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa
ngành trong giai đoạn tới.
- Chú trọng nâng cao kỹ năng, kiến thức
pháp luật trong nước và quốc tế về lĩnh vực thủy sản đối với ngư dân nhằm đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới
trong dự báo ngư trường, xác định vị trí hoạt động tàu thuyền; ứng dụng rộng
rãi việc dò tìm đàn cá bằng máy dò cá hiện đại và công nghệ mới trong bảo quản
sản phẩm sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ
khoa học về môi trường, công nghệ vi sinh xử lý nước thải cho nuôi trồng thủy sản.
- Nhập mới quy trình nuôi và sản xuất
giống tốt, sạch bệnh; đẩy mạnh nghiên cứu về những nguyên nhân dịch bệnh thủy sản
và cách phòng chống dịch bệnh.
- Nghiên cứu đầu tư nâng cấp trang
thiết bị và áp dụng công nghệ mới, thực hiện đồng bộ thiết bị ở các cơ sở chế
biến và đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của những
thị trường có nhu cầu cao.
d) Giải pháp quản lý, giám sát môi
trường, dịch bệnh và chất lượng vật tư sản phẩm thủy sản:
- Tăng cường công tác chỉ đạo lịch thời
vụ đối với từng đối tượng và vùng nuôi.
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là hệ thống thủy lợi và xử lý nước thải, chất thải cho những vùng nuôi tập
trung, vùng sản xuất giống.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân chấm
dứt tình trạng nuôi trồng thủy sản tự phát, không nuôi trồng
thủy sản ngoài vùng quy hoạch của tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm
soát có hiệu quả các vấn đề môi trường trong sản xuất và vận hành xử lý nước thải;
công tác quản lý chất lượng vật tư và an toàn vệ sinh thực phẩm.
e) Giải pháp về bảo vệ, phát triển
nguồn lợi thủy sản và ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Nâng cao nhận thức của ngư dân về sử
dụng hợp lý nguồn lợi vùng biển ven bờ. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về
khai thác thủy sản theo mùa vụ, nghiêm cấm khai thác các đối tượng thủy sản
trong mùa sinh sản. Xử lý triệt để việc sử dụng thuốc nổ, tàu cá giã cào có
công suất lớn đánh bắt thủy sản gần bờ.
- Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh hoạt động Khu Bảo tồn biển Lý Sơn. Thực hiện các dự án bảo tồn
sinh vật biển và nguồn lợi thủy sản, xây dựng và khôi phục hệ thống chà rạo, rạn
đá nhân tạo vùng nước ven bờ.
- Thả giống, tái tạo nguồn lợi thủy sản
ở một số thủy vực tự nhiên, một số loài bản địa, đặc hữu, có giá trị kinh tế,
các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền giúp ngư dân nhận thức rõ về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng đến đời sống và sản xuất.
g) Giải pháp về tổ chức sản xuất, xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ:
- Đối với khai thác thủy sản:
+ Khuyến khích và vận động ngư dân
tham gia vào các tổ chức quản lý cộng đồng nghề cá của địa
phương trên cơ sở các nghiệp đoàn nghề cá, chi hội nghề cá, hợp tác xã dịch vụ
và khai thác thủy sản xa bờ, tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển.
+ Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình tổ đội ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển, hợp tác xã dịch vụ hậu cần
nghề cá phục vụ khai thác thủy sản xa bờ để nâng cao hiệu quả nghề khai thác.
- Đối với nuôi trồng thủy sản:
+ Từng bước tổ chức hợp tác sản xuất
theo chuỗi sản phẩm khép kín từ cung ứng hậu cần, khai thác, vận chuyển đến thu
mua, chế biến, tiêu thụ theo mô hình có tàu dịch vụ hậu cần trên ngư trường.
+ Tổ chức các cộng đồng nuôi trồng thủy
sản dưới hình thức đồng quản lý, các hội, câu lạc bộ hoặc tổ hợp tác nuôi thủy
sản.
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia vào lĩnh vực sản xuất giống và tổ chức nuôi với quy mô lớn tập trung,
công nghệ cao; gắn chế biến, tiêu thụ sản phẩm với người nuôi trên cơ sở các hợp
đồng kinh tế, gắn kết cung cấp đầu vào, truyền bá kỹ thuật, công nghệ nuôi và
bao tiêu sản phẩm.
- Đối với chế biến, thương mại thủy sản:
+ Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa
các khâu: khai thác, nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Các doanh nghiệp chế biến thủy sản
cần liên doanh trực tiếp với các đối tác nhập khẩu thủy sản nhằm tạo kênh phân
phối bán hàng tại các thị trường nhập khẩu tiêu thụ thủy sản lớn.
h) Giải pháp về vốn đầu tư:
- Về huy động vốn
đầu tư:
+ Tập trung nghiên cứu xây dựng các
Chương trình, dự án ưu tiên trình cấp thẩm quyền phê duyệt để bổ sung vào kế hoạch
trung hạn của Trung ương và tỉnh để tranh thủ vốn đầu tư từ ngân sách, vốn
ODA,...
+ Xây dựng và công bố công khai danh
mục các dự án kêu gọi đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư xã hội tham gia phát
triển thủy sản.
+ Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số
36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 về việc ban hành quy định về ưu đãi, hỗ trợ và
thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi để thu hút nguồn vốn đầu tư trong dân, doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế khác vào phát triển thủy sản.
- Về nguồn vốn:
Được huy động từ 4 nguồn: Vốn ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh; vốn tín dụng trung và dài hạn; vốn nước ngoài (bao gồm cả các tổ chức
và cá nhân) và vốn huy động trong dân.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan xây dựng và
ban hành các cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả mục tiêu Quy hoạch đã đề
ra.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển ngành thủy sản tại các địa phương.
2. Các sở, ngành liên quan
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính có trách nhiệm bố trí, cân đối vốn đầu tư, xây dựng
các chính sách tài chính phù hợp để
thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thủy sản đạt mục tiêu
đề ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương
xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng đất và mặt nước trong các hoạt động thủy sản
để đạt mục tiêu quy hoạch đề ra.
- Cục Thống kê tỉnh phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan xác định nội dung,
tiêu chí và chỉ số giám sát đánh giá kết quả hoạt động thủy sản của tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy
hoạch thông qua việc xây dựng và thực hiện các dự án, kế hoạch phát triển thủy
sản phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Các nội dung khác tại Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 14/7/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy
sản tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011 - 2020 không điều chỉnh tại Quyết định này
vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tư pháp, Thông tin và Truyền
thông, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP (NL), KT, TH, CBTH;
- Lưu: VT, NNTN(lesang239).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
STT
|
Danh mục đầu tư
|
Quy
mô, công suất
|
Ước
vốn đầu tư (tr.đồng)
|
Nguồn
vốn
|
Giai
đoạn đầu tư
|
I
|
Lĩnh vực khai thác thủy sản
|
|
2.219.000
|
|
|
1
|
Đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu
mới
|
100
chiếc
|
2.000.000
|
Tín
dụng, khác
|
2017-2030
|
2
|
Đầu tư mới cơ sở đóng, sửa tàu cá
có khả năng sửa chữa tàu vỏ thép và đóng mới tàu composite
|
3 cơ
sở
|
99.000
|
Tín
dụng, khác
|
2017-2020
|
3
|
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khai
thác thủy sản ven bờ
|
50
mô hình/năm
|
70.000
|
NSTW,
NS tỉnh
|
2017-2030
|
4
|
Hỗ trợ trang bị thông tin kết hợp
xác định vị trí tàu trên biển
|
1.000
chiếc
|
50.000
|
NSTW
|
2017-2030
|
II
|
Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
|
|
246.600
|
|
|
1
|
Xây dựng hạ tầng
vùng nuôi tôm tập trung xã Nghĩa Hòa
|
89
ha
|
90.000
|
NSTW,
NS tỉnh
|
2017-2020
|
2
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
nuôi tôm trên cát Đức Phong
|
25
ha
|
7.500
|
NS tỉnh
|
2017-2030
|
3
|
Xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập
trung xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ
|
37
ha
|
67.000
|
NSTW,
NS tỉnh, khác
|
2021-2030
|
4
|
Xây dựng hạ tầng vùng nuôi thủy sản
tập trung trên biển Lý Sơn
|
20
ha
|
76.000
|
NSTW,
khác
|
2017-2020
|
5
|
Quy hoạch chi tiết vùng nuôi thủy sản
các địa phương (tôm, của, cá,...)
|
4
huyện
|
2.500
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
6
|
Quan trắc cảnh
báo môi trường và dịch bệnh
|
6
huyện, thành phố
|
3.600
|
NS tỉnh
|
2017-2030
|
III
|
Lĩnh vực chế biến thủy sản
|
|
52.000
|
|
|
1
|
Nâng cấp và đổi mới công nghệ các
nhà máy chế biến hiện có
|
10
cơ sở
|
10.000
|
Tín
dụng, khác
|
2017-2020
|
2
|
Đầu tư xây dựng mới 3 nhà máy CBTS đông
lạnh (1 tại huyện Đức Phổ và 2 tại TP Quảng Ngãi)
|
12.500
tấn/năm
|
40.000
|
Tín
dụng, khác
|
2017-2020
|
3
|
Xây dựng mới 02 cơ sở chế biến nước
mắm (huyện Bình Sơn)
|
02
cơ sở
|
2.000
|
Tín
dụng, khác
|
2017-2020
|
IV
|
Lĩnh vực cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá
|
|
676.617
|
|
|
1
|
Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá
và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy (giai đoạn 1)
|
800
tàu/công suất 400cv
|
158.000
|
NSTW
|
2017-2030
|
2
|
Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu
cá Mỹ Á (giai đoạn 2)
|
400
tàu/công suất 500cv
|
179.770
|
NSTW,
NS tỉnh
|
2017-2030
|
3
|
Vũng neo đậu tàu thuyền đảo Lý Sơn
(giai đoạn 2)
|
500
tàu/công suất 400 CV
|
301.947
|
NSTW
|
2017-2020
|
4
|
Sửa chữa hệ thống phao luồng, nạo
vét tại các cảng cá Sa Huỳnh, Lý Sơn, Sa Kỳ
|
10
km
|
2.500
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
5
|
Xây dựng cơ sở vật chất khu bảo tồn
biển Lý Sơn
|
7.925
ha
|
34.000
|
NSTW,
NS tỉnh
|
2017-2030
|
V
|
Các chương trình, kế hoạch thủy
sản chuyên đề
|
|
49.208
|
|
|
1
|
Nâng cấp trại sản xuất giống thủy sản
nước lợ tập trung tại xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ.
|
1 ha
|
12.500
|
NS tỉnh,
tín dụng, khác
|
2017-2020
|
2
|
Nâng cấp Trại thực nghiệm sản xuất
giống thủy sản tại xã Phổ Hòa, huyện Đức Phổ.
|
4 ha
|
11.400
|
NS tỉnh,
tín dụng, khác
|
2017-2020
|
3
|
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức về bảo tồn và phát triển NLTS, tính đa dạng sinh học cho cộng đồng cư dân
ven biển.
|
|
328
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
4
|
Điều tra, đánh
giá trữ lượng NLTS vùng biển vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa để xác định
khả năng cho phép khai thác bền vững và phục vụ công tác quản lý, dự báo ngư
trường.
|
|
3.500
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
5
|
Tổ chức điều tra cơ cấu nghề trong lĩnh vực khai thác thủy sản để từng bước giảm dần các nghề khai
thác mang tính xâm hại môi trường sinh thái biển.
|
|
200
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
6
|
Xây dựng và triển khai thực hiện mô
hình quản lý NLTS dựa vào cộng đồng.
|
|
1.000
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
7
|
Xây dựng và công bố danh mục các đối
tượng thủy sản cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn; các vùng cấm khai
thác, cấm khai thác có thời hạn.
|
|
100
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
8
|
Tái tạo NLTS ở một số thủy vực tự
nhiên có điều kiện, một số loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao.
|
|
1.500
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
9
|
Thiết lập các rạn nhân tạo, khôi phục
rừng ngập mặn làm nơi sinh trưởng, sinh sản các loài thủy
sản có giá trị.
|
|
2.000
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
10
|
Tăng cường năng lực cho lực lượng
tuần tra bảo vệ NLTS (đóng 01 chiếc tàu kiểm ngư).
|
01
chiếc
|
10.000
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
11
|
Xây dựng mô hình
chuỗi SXKD thủy sản: KT (NTTS) - CB - Tiêu thụ TS.
|
02
chuỗi
|
2.000
|
NS tỉnh,
khác
|
2017-2030
|
12
|
Nghiên cứu thiết kế cải tiến mẫu
tàu khai thác của Quảng Ngãi.
|
36 mẫu
|
1.080
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
13
|
Nghiên cứu ứng dụng quy trình kỹ thuật
sản xuất giống thủy sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao (cá lăng, bống tượng,..).
|
|
1.000
|
NS tỉnh,
tín dụng, khác
|
2017-2020
|
14
|
Nhân rộng mô hình nuôi lươn kết hợp
với làm vườn.
|
20
MH/năm
|
2.000
|
NS tỉnh,
tín dụng, khác
|
2017-2020
|
15
|
Nghiên cứu, xây dựng quy trình chế
biến sản phẩm mực xà nội địa và xuất khẩu.
|
100
kg
|
300
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
16
|
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến sản phẩm hải sâm nội địa và xuất khẩu.
|
100
kg
|
300
|
NS tỉnh
|
2017-2020
|
|
Tổng
cộng
|
|
3.243.425
|
|
|