ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND
ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh khóa 11 - Kỳ họp thứ 18 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh khóa XI - Kỳ-họp thứ 18 quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 1684/TTr-SKHĐT ngày 15/12/2015, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 227/BC-STP
ngày 05/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn vốn ngân sách nhà nước quy định kèm theo Quyết định này là căn cứ để
xây dựng kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm cho các cấp, các ngành, các
đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước và phân cấp cho các huyện, thành phố từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh. Đồng thời, là căn cứ để quản lý, giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm.
Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi tình hình thực hiện Quyết định
này và tổng hợp phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện phân
bổ kế hoạch vốn hàng năm từ nguồn vốn tỉnh phân cấp theo đúng quy định kèm theo
Quyết định này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính kết quả phân bổ kế hoạch hàng năm chậm nhất vào ngày 15/01 của năm kế hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi; Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng N.cứu;
- Trung tâm Công báo và Tin học;
- Lưu VT, KTTH (Ts208).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
55/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
A. NGUỒN VỐN PHÂN
BỔ VÀ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG PHÂN BỔ VỐN
I. NGUỒN VỐN PHÂN
BỔ
1. Xác định nguồn vốn phân bổ
Căn cứ mức vốn đầu tư phát triển (sau
đây gọi tắt là vốn) nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương Trung ương giao cho
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 (trừ các nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ, hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, chương trình mục tiêu quốc gia, thu sử dụng
đất, xổ số kiến thiết).
2. Xác định tỷ lệ vốn phân cấp
Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa
phương do Trung ương giao cho tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 và hằng năm
(không tính số thu tiền sử dụng đất); tỉnh thực hiện phân bổ cho các huyện,
thành phố ít nhất là 30% trên tổng vốn cân đối ngân sách địa phương, trong đó phân cấp cho các huyện, thành phố quản
lý, chủ động phân bổ 20% và tỉnh hỗ trợ cho các huyện, thành phố ít nhất 10% để
thực hiện các đề án được tỉnh phê duyệt, hỗ trợ
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (bao gồm trả nợ các khoản vay tín
dụng), hỗ trợ thực hiện những công trình có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội của vùng và địa phương.
Đối với nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách Trung ương và trái phiếu Chính phủ, Trung ương giao theo danh mục.
Các nguồn vốn xổ số kiến thiết, chương trình mục tiêu quốc gia, tỉnh quản lý và
phân khai danh mục công trình theo đúng mục tiêu của từng chương trình, trừ một
số chương trình có quy định về phân cấp riêng.
II. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ NGUYÊN TẮC VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN TRONG PHÂN BỔ VỐN
1. Nguyên tắc
a) Tuân thủ các quy định của Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Việc phân bổ vốn phải nhằm thực hiện
các mục tiêu, định hướng của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của
tỉnh; các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực.
c) Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
d) Bố trí vốn tập trung, hạn chế tình
trạng đầu tư dàn trải; đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn; đúng tiến độ để hoàn thành
dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định có liên quan.
đ) Tập trung bố trí vốn để hoàn thành
và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm.
e) Tập trung bố trí vốn đối ứng (phần
vốn ngân sách địa phương) cùng với vốn Trung ương để hoàn thành và đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình mục tiêu.
g) Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật.
h) Đảm bảo tính công khai, minh bạch
trong việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
k) Dành lại dự phòng 10% tổng mức vốn
kế hoạch đầu tư trung hạn để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch đầu tư trung hạn.
2. Thứ tự ưu tiên
a) Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản
và trả nợ ngân sách:
- Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản theo từng cấp ngân sách.
- Đối với các khoản nợ ngân sách (bao
gồm nợ vay ngân hàng phát triển và nợ ứng trước ngân sách): bố trí đủ vốn để
hoàn trả nợ ngân sách; trường hợp nợ ngân sách lớn (kế hoạch đầu tư trung hạn nếu
bố trí đủ để hoàn trả, sẽ không còn nguồn để đối ứng các chương trình, dự án
ODA, bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp), thì bố trí ít nhất 50% để hoàn trả
nợ ngân sách và dành số còn lại để sử dụng vào mục đích cần thiết, cấp bách
khác theo thứ tự ưu tiên trong Quy định này. Trong quá trình điều hành nếu có
tăng thu ngân sách tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất bố trí nguồn tăng
thu để thu hồi các khoản ứng trước, còn lại mới được phép sử dụng để bố trí cho
các dự án chuyển tiếp và các dự án khởi công mới theo Quy định này.
b) Bố trí các dự án dự kiến hoàn
thành trong kỳ kế hoạch (cụ thể theo từng năm kế hoạch).
c) Bố trí đối ứng các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
d) Bố trí vốn để tham gia thực hiện dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
đ) Bố trí vốn thực hiện các dự án
chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt.
e) Bố trí đủ vốn cho công tác chuẩn bị
đầu tư.
g) Số vốn còn lại bố trí khởi công mới
các dự án thật sự cần thiết, cấp bách, đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có
liên quan, các dự án không có khả năng hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã hội hóa
được.
B. NỘI DUNG
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN CÂN ĐỐI
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Trên cơ sở các quy định hiện hành về
quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Trung ương, tỉnh Quảng Ngãi xác định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức trong phân bổ vốn ngân sách địa phương giai đoạn
2016-2020 như sau:
I. PHÂN BỔ VỐN
DO TỈNH QUẢN LÝ
1. Nội dung phân bổ vốn
- Dự phòng 10%;
- Trả nợ ngân sách (nếu có);
- Phân bổ vốn cho những dự án do các
sở, ban ngành của tỉnh quản lý;
- Phân bổ vốn cho những dự án do huyện,
thành phố làm chủ đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh; bao gồm việc hỗ trợ ít nhất
10% nêu tại khoản 2 Mục I - Phần A Quy định này.
2. Nguyên tắc bố trí vốn cho những
dự án do các sở, ban ngành của tỉnh quản lý
Trong từng ngành, lĩnh vực bố trí vốn
theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên quy định tại Mục II - Phần A và các nguyên tắc
cụ thể sau:
- Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn cho các công
trình, dự án do sở, ban ngành của tỉnh quản lý trên cơ sở nhu cầu đầu tư phát
triển của từng ngành, lĩnh vực phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
- Các dự án được bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch đã được phê duyệt, thuộc danh mục kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016- 2020 của tỉnh và có đầy đủ thủ tục về đầu tư theo quy
định.
- Các dự án được bố trí vốn có trong
danh mục đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đều phải có chủ trương đầu
tư.
3. Nguyên tắc bố trí vốn cho những
dự án do các huyện, thành phố làm chủ đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh
Phân bổ vốn cho các huyện, thành phố
phải đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc
và thứ tự ưu tiên tại Mục II - Phần A và các nguyên tắc cụ thể sau:
- Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn cho một số
công trình, dự án của Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trên cơ sở nhu cầu đầu tư phát triển của địa phương, phù hợp với
khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh; đồng thời, phù hợp với mục tiêu phát triển
theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
- Ưu tiên bố trí đủ vốn để thanh toán
nợ đọng trong xây dựng cơ bản phần vốn ngân sách tỉnh.
- Tiếp tục bố trí vốn để thực hiện
hoàn thành các dự án chuyển tiếp đã được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh
trong giai đoạn 2011-2015.
- Các dự án được bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch đã được phê duyệt, thuộc danh mục kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016- 2020 của tỉnh và có đầy đủ thủ tục về đầu tư theo quy
định.
- Các dự án được bố trí vốn có trong
danh mục đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đều phải có chủ trương đầu
tư.
- Lựa chọn và bố trí vốn khởi công mới
những dự án lớn, trọng điểm, có tính lan tỏa, có tác động thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của vùng và địa phương, đảm bảo an sinh xã hội, gắn với giữ vững
quốc phòng, an ninh của địa phương và của tỉnh; ưu tiên các dự án kết hợp được
nhiều nguồn vốn như: vốn khai thác quỹ đất, vốn ngân sách huyện, vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia và vốn huy động khác.
II. PHÂN BỔ VỐN
PHÂN CẤP CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Nguyên tắc phân bổ vốn
Trên cơ sở kế hoạch vốn phân cấp hàng
năm do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình Hội đồng
nhân dân huyện, thành phố thông qua kế hoạch phải bảo đảm thực hiện theo đúng
các nội dung tại Mục II - Phần A Quy định này và các nguyên tắc cụ thể
sau:
- Về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, ứng
trước ngân sách: Các địa phương phải xây dựng phương án xử lý nợ đọng và bố trí
kế hoạch trong trung hạn để trả nợ. Trong quá trình điều hành hằng năm nếu có
tăng thu phần ngân sách địa phương hưởng thì ưu tiên bố trí trả nợ đọng xây dựng
cơ bản để đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án xử lý nợ; sau khi thanh toán dứt
điểm các khoản nợ đọng, ứng trước thì mới được phép bố trí số tăng thu còn lại
cho các dự án chuyển tiếp, khởi công mới thật sự cấp bách.
- Phân bổ vốn cho các công trình, dự
án thực hiện theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, thành phố và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của các huyện, thành phố.
- Các công trình, dự án được phân bổ
vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, thuộc danh mục kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của huyện, thành phố và có đầy đủ thủ tục
về đầu tư theo quy định.
- Chủ động phân bổ vốn thực hiện
Chương trình Xây dựng nông thôn mới, cụm
công nghiệp làng nghề và trụ sở xã, ưu tiên phân bổ vốn đầu tư ngành giáo dục -
đào tạo hằng năm ít nhất 20% vốn phân cấp; bố trí đối ứng để thực hiện các đề án được tỉnh phê duyệt.
2. Nguyên tắc xây dựng các tiêu
chí và định mức phân bổ vốn
- Đảm bảo phù hợp với các quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
- Phù
hợp với Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển được xây dựng cho năm 2016 là cơ sở để xác định số vốn phân cấp cho
các huyện, thành phố trong 5 năm 2016-2020.
- Đảm bảo phù hợp với tình hình thực
tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc đầu tư phát triển đô thị, các
địa phương có nguồn thu lớn với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn khác, để góp phần thu hẹp dần
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa
các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho các địa phương chủ động trong việc
cân đối, lồng ghép các nguồn vốn ngân sách đầu tư cho địa phương, thu hút tối
đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Mức vốn phân cấp (không bao gồm nguồn
thu từ sử dụng đất) năm 2016 của từng huyện, thành phố ít
nhất bằng số vốn tăng 10% từ vốn phân cấp năm 2015. vốn phân cấp của huyện,
thành phố các năm tiếp theo được tính tăng cùng với tỷ lệ mà Trung ương sử dụng
khi tính mức vốn cân đối ngân sách địa phương của tỉnh năm kế hoạch.
3. Các tiêu chí phân bổ vốn
Các tiêu chí phân bổ vốn (không bao gồm
nguồn thu sử dụng đất) cho các huyện, thành phố gồm 4 nhóm sau đây:
- Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung
bình và số người dân tộc thiểu số của các huyện, thành phố.
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm:
tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất).
- Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích
đất tự nhiên của các huyện, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng
diện tích đất tự nhiên.
- Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
(bao gồm: xã, phường, thị trấn) gồm: tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã; số
xã miền núi, vùng cao, hải đảo; số xã bãi ngang ven biển.
- Đối với tiêu chí bổ sung về xã ATK
thuộc vùng căn cứ kháng chiến (ATK lịch sử): căn cứ hướng dẫn của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ riêng với mức
bố trí bằng hoặc cao hơn mức Trung ương hỗ trợ để thực hiện đầu tư cho các xã
ATK.
4. Xác định số điểm của từng tiêu
chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: bao gồm số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số năm 2014. Cách
tính cụ thể như sau:
(1) Điểm của tiêu chí dân số trung bình
Dân
số trung bình
|
Điểm
|
Từ 5.000 người trở xuống
|
5
|
Trên 5.000 người, cứ 5.000 người
tăng thêm được tính thêm
|
3
|
(2) Điểm của
tiêu chí số người dân tộc thiểu số
Số
dân
|
Điểm
|
Cứ 5.000 người dân tộc thiểu
số được
|
4
|
b) Tiêu chí về trình độ phát
triển, gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa
(không bao gồm khoản thu sử dụng đất).
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ
lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Cứ 5%
hộ nghèo
|
2
|
(2) Điểm
tiêu chí thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất)
Thu
nội địa
|
Điểm
|
Từ 10 tỷ đồng
trở xuống
|
5
|
Trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, cứ
10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
3
|
Trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, cứ
10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
4
|
Trên 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
4,5
|
c) Tiêu chí diện tích gồm 02 tiêu chí: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
(1) Điểm diện tích tự nhiên
Diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Từ 100 km2 trở xuống
|
6
|
Trên 100 km2 đến 500km2,
cứ 50km2 tăng thêm được tính thêm
|
3
|
Trên 500 km2 đến 1.000km2,
cứ 50km2 tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Trên 1.000 km2, cứ 50km2
tăng thêm được tính thêm
|
1
|
(2) Điểm tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
Tỷ
lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Từ 5% trở xuống
|
0,5
|
Trên 5%, cứ 1% diện tích tăng thêm
được tính thêm
|
1
|
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, gồm: tiêu chí số
đơn vị hành chính cấp xã; số xã miền núi, vùng cao, hải đảo; số xã bãi ngang
ven biển.
(1) Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp
xã
Xã,
phường, thị trấn
|
Điểm
|
Mỗi xã, phường,
thị trấn được tính
|
1
|
(2) Điểm tiêu chí xã miền núi, vùng
cao
Xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được
tính
|
1
|
(3) Điểm tiêu chí xã hải đảo (huyện Lý Sơn)
Xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
2
|
(4) Điểm tiêu chí xã bãi ngang
ven biển
Xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
1
|
5. Định mức phân bổ vốn
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính
ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 14 huyện, thành phố
làm căn cứ để xác định số vốn phân bổ cho mỗi huyện, thành phố. Vốn đầu tư phân bổ cho 01 đơn vị địa phương được tính theo công thức: