ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2011/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 14
tháng 04 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI GIAI
ĐOẠN 2010-2015
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐDND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
Căn cứ Hướng dẫn số 4148/BGDĐT/GDMN ngày 25 tháng 7 năm 2010 về việc thực hiện
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
Xét đề nghị của giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh tại tờ trình số
281/SGD&ĐT-GDMN ngày 16.3. 2011 về việc đề nghị phê duyệt Chương trình triển
khai thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn
2010-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1:
Phê duyệt Chương trình Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi tỉnh Bắc Ninh đến 2015 (có Chương trình kèm theo).
Điều
2:
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
chương trình.
Điều
3:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan:
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ
CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2010-2015
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
I.
MỤC TIÊU
Tiếp tục duy trì các chỉ
tiêu đã đạt tiêu chuẩn phổ cập và đảm bảo 100% trẻ em năm tuổi trên địa bàn tỉnh
được đến lớp và học 2 buổi/ngày, phấn đấu đến năm 2012, toàn tỉnh đạt phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
II.
NHIỆM VỤ
1. Đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất trường lớp:
Xây dựng 152 phòng học
và 267 khối phòng chức năng theo chương trình kiên cố hóa trường lớp cho các lớp
mầm non năm tuổi để đến năm 2012 có đủ phòng học kiên cố cho 100% các lớp năm
tuổi.
2. Mua sắm trang thiết
bị, đồ chơi, để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, cụ thể:
Mua sắm 615 bộ thiết bị
tối thiểu theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 02/2010/TT- BGDĐT của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Trang bị thêm 147 bộ thiết bị làm quen với vi tính và ngoại
ngữ, 147 bộ đồ chơi ngoài trời theo tiêu chuẩn quy định để đến năm 2012 có 100%
lớp mầm non năm tuổi đủ bộ đồ dùng thiết bị tối thiểu và được trang bị bộ thiết
bị làm quen với vi tính, 100% các trường mầm non có bộ đồ chơi ngoài trời.
3. Giảm tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng hàng năm, phấn đấu đến năm 2012 toàn tỉnh giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
dưới 6%, cụ thể:
Đối với 13 xã có tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng trên 10% (chưa đạt chuẩn), phấn đấu đến năm 2012 đạt tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng dưới 10%, (đạt chuẩn); đối với 113 xã tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
đạt mức chuẩn (dưới 10%) tiếp tục phấn đấu hàng năm giảm thêm từ 2-3%.
4. Đảm bảo đủ giáo viên
theo tiêu chuẩn phổ cập, cụ thể:
- Tập trung thực hiện
Quyết định 102 /2010/QĐ-UBND ngày 13. 8. 2010 của UBND tỉnh về việc chuyển đổi
các trường Mầm non Bán công sang Công lập;
- Đến năm 2012, tuyển
thêm 222 giáo viên dạy lớp năm tuổi để đảm bảo đủ theo quy định tại Thông tư
71/2008/TT-BGDĐT-BNV về hướng dẫn định mức biên chế (đạt 2 giáo viên/lớp);
- Sắp xếp, bố trí giáo
viên để đảm bảo ngay trong năm học 2010-2011 có đủ 100% giáo viên dạy lớp năm
tuổi đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 90,6%, trình độ tin học cơ bản
(trình độ A) đạt 50%. Đến hết năm 2012 có 95% giáo viên dạy lớp năm tuổi có
trình độ trên chuẩn, 85% có trình độ tin học cơ bản; 100% giáo viên dạy lớp năm
tuổi được hưởng thu nhập và các chế độ theo thang bảng lương giáo viên mầm non.
III.
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1
(2010-2011):
- Xây dựng 90 phòng học
kiên cố cho các lớp mầm non năm tuổi; trang bị cho 361 lớp mầm non năm tuổi đủ
thiết bị tối thiểu và bộ thiết bị nội thất dùng chung, 100% trường có máy vi
tính và kết nối mạng Internet, 86 bộ làm quen với tin học và ngoại ngữ, 80 bộ đồ
chơi ngoài trời;
- Xây dựng 21 trường mầm
non chuẩn, nâng tỉ lệ trường mầm non đạt chuẩn lên 69%; 5/8 huyện, thị xã,
thành phố đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
2. Giai đoạn 2
(2011-2012):
- Xây dựng 62 phòng học
đảm bảo đủ 100% phòng học kiên cố cho các lớp mầm non năm tuổi, 187 phòng chức
năng; Trang bị 67 bộ đồ chơi ngoài trời và 61 bộ thiết bị làm quen với tin học
và ngoại ngữ;
- Xây dựng mới 9 trường
mầm non đạt chuẩn, nâng số trường mầm non đạt chuẩn lên 110 trường, đạt 74,8%;
- Tiếp tục tuyển dụng
397 giáo viên đủ điều kiện vào biên chế Nhà nước theo Quyết định
102/2010/QĐ-UBND, tuyển mới 122 giáo viên dạy lớp năm tuổi;
- 100% số huyện, thị
xã, thành phố hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
3. Giai đoạn 3
(2012-2015):
Nâng cao chất lượng đạt
chuẩn chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non năm tuổi.
IV.
GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền và nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia
đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội thực hiện phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ năm tuổi;
2. Phối hợp với ngành Y
tế thực hiện tốt Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ từ 0 đến 5 tuổi;
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non năm tuổi. Tăng tỉ
lệ bán trú ở các trường mầm non, nâng chất lượng bữa ăn cho trẻ, giảm tỉ lệ suy
dinh dưỡng từ 7,4% (năm 2010) xuống 7% (năm 2011) và dưới 6% (năm 2012);
3. Hàng năm đưa chỉ
tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương để chỉ đạo, thực hiện; đưa kết quả thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào tiêu chuẩn bình xét, đánh
giá các tổ chức, cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể, bình xét gia đình văn hoá
và đơn vị văn hoá.
4. Đổi mới nội dung
chương trình, phương pháp giáo dục mầm non.
- Triển khai thực hiện
đại trà Chương trình giáo dục mầm non mới cho trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi;
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục mầm non, đến 2012 có 100% trẻ năm
tuổi trong các trường mầm non được tiếp cận với tin học.
5. Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non.
- Tăng cường năng lực của
các cơ sở giáo dục, đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng,
đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới giáo dục mầm non;
- Đổi mới nội dung và
phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập
nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục mầm
non mới;
- Bảo đảm nguồn ngân
sách để thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục
mầm non công lập theo thang bảng lương và nâng lương theo định kỳ. Các cơ sở
giáo dục mầm non tư thục bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn ở
các cơ sở giáo dục mầm non công lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho
giáo viên theo quy định hiện hành.
6. Đẩy mạnh xã hội hoá
giáo dục
- Chủ động lồng ghép
các Đề án hiện có của tỉnh và huy động nguồn lực của nhân dân để thực hiện phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Khuyến khích các địa
phương thực hiện cơ chế học phí mới, tăng nguồn thu hợp pháp ở những nơi thuận
lợi, cha mẹ trẻ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo
viên mầm non;
- Khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển trường, lớp theo tinh thần Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
- Tăng cường mối quan hệ,
phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để quan tâm chăm sóc, giáo dục trẻ.
7. Về kinh phí
Bảo đảm ngân sách cho
Chương trình và chi thường xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non năm
tuổi.
a. Tổng kinh phí thực
hiện PCGDMN (giai đoạn 2010-2012) là 177.793,5 triệu đồng, trong đó:
Dự án 1: Xây dựng mới
152 phòng học, 267 phòng chức năng, tổng số là 110.394 triệu đồng.
Dự án 2: Mua sắm trang
thiết bị, đồ chơi cho trẻ em mầm non, tổng kinh phí là: 65.664 triệu đồng.
Dự án 3: Đào tạo, bồi
dưỡng 361 giáo viên, tổng kinh phí là 1.985,5 triệu đồng.
b. Cơ cấu nguồn vốn
- Ngân sách Nhà nước:
106.643,7 triệu đồng
- Trái phiếu Chính phủ:
17.773,95 triệu đồng
- Chương trình mục
tiêu: 17.773,95 triệu đồng
- Nhân dân đóng góp và
các tổ chức xã hội tài trợ: 35.547,9 triệu đồng.
c. Phân kỳ đầu tư
Giai đoạn 1(2010-2011),
tổng số 112.250 triệu đồng gồm:
- Xây dựng 90 phòng học
và 187 phòng học chức năng, tổng kinh phí là: 73.170 triệu đồng.
- Mua sắm thiết bị và đồ
chơi: 38.080 triệu đồng, gồm:
+ Bộ thiết bị tối thiểu
và dùng chung: 361 bộ
+ Bộ thiết bị làm quen
với tin học và ngoại ngữ: 86 bộ
+ Đồ chơi ngoài trời:
80 bộ
- Đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên: 1.000 triệu đồng.
Giai đoạn 2
(2011-2012), tổng số: 65.793,5 triệu đồng gồm:
- Xây dựng 62 phòng học
và 80 phòng học chức năng, tổng kinh phí là 37.224 triệu đồng.
- Mua sắm thiết bị và đồ
chơi, tổng kinh phí là: 27.584 triệu đồng, gồm:
+ Bộ thiết bị tối thiểu
và dùng chung: 254 bộ
+ Bộ thiết bị làm quen
với tin học và ngoại ngữ: 61 bộ
+ Đồ chơi ngoài trời:
67 bộ
- Đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên: 985,5 triệu đồng.
Số kinh phí đầu tư trên
nằm trong Đề án kiên cố hóa trường lớp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia
giai đoạn 2010-2015 được UBND Tỉnh phê duyệt.
VI:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực
tổ chức thực hiện chương trình, chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện chương trình phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ năm tuổi. Chỉ đạo hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng
chương trình và triển khai thực hiện;
- Triển khai, hướng dẫn
thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể và
quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Rà soát, bổ sung,
hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Tổ chức kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi, định kỳ hàng năm báo cáo theo yêu cầu;
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc chỉ đạo giám sát việc thực hiện chế độ Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách khác đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên và trẻ mầm non.
3. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế;
kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng trong các trường, lớp
mầm non năm tuổi theo các mục tiêu phổ cập; Phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung
cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định các dự án thuộc Chương trình phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt; Bố
trí chương trình mục tiêu để đảm bảo tiến độ thực hiện Chương trình phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với các Sở
Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư đề xuất và triển khai cơ chế tài chính
mới cho giáo dục và đào tạo giai đoạn 2010-2015; Tham mưu giúp UBND tỉnh phân bổ
ngân sách thường xuyên, chương trình mục tiêu…để đảm bảo mục tiêu tiến độ thực
hiện Chương trình;
- Hướng dẫn sử dụng
kinh phí, quản lý tài chính cho các trường mầm non, kiểm tra công tác tài chính
theo Luật Ngân sách.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo thực hiện kế hoạch tuyển dụng giáo viên, nhân viên mầm non
vào biên chế và chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên mầm non
thuộc các loại hình nhà trường, đảm bảo đủ giáo viên cho các cơ sở mầm non và
giáo viên dạy lớp năm tuổi, quan tâm đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn theo tiêu chuẩn phổ cập.
7. Sở Thông tin, Truyền
thông; Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ngành liên quan tăng cường công tác truyền thông,
vận động xã hội để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
8. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
Chịu trách nhiệm toàn
diện về thực hiện Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn
theo phân cấp quản lý, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, cụ
thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình để chỉ đạo, triển
khai thực hiện trên địa bàn;
- Chỉ đạo việc thực hiện
quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, huy động trẻ đến trường;
- Chỉ đạo việc dành quỹ
đất, xây dựng đủ phòng học cho các trường mầm non, đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị, đồ chơi đáp ứng yêu vầu triển khai Chương trình giáo dục mầm non mới; Đảm bảo
bố trí đủ ngân sách chi cho phổ cập giáo dục mầm non trẻ em năm tuổi và giáo dục
mầm non nói chung theo đúng quy định;
- Chỉ đạo việc thực hiện
các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính
sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên mầm non trên địa bàn
theo quy định;
- Tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
trên địa bàn.
9. Mặt trận Tổ quốc, Hội
liên hiệp Phụ nữ, Hội Khuyến học, các tổ chức, đoàn thể ở các cấp:
Quan tâm, chăm lo, vận
động các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Chương trình phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn./.