Quyết định 55/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 55/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/11/2010
Ngày có hiệu lực 27/11/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Huỳnh Thế Năng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 55/2010/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 17 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 4 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số: /TTr-SNN-CCTL ngày tháng năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2194/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Quyết định số 7358/QĐ-UB ngày 15 tháng 10 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy định về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Tổng Cục Thủy lợi;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- Website An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- VP.UBND tỉnh: LĐVP và các phòng;
- Lưu.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Công trình thủy lợi trong Quy định này bao gồm: kênh, rạch, cống, đê bao, đập, trạm bơm, hồ chứa nước, kè bảo vệ bờ sông, kè bảo vệ bờ kênh và kè bảo vệ tuyến dân cư.

3. Riêng việc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuộc hệ thống Bắc Vàm Nao thực hiện theo Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thuộc hệ thống Bắc Vàm Nao.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Công trình kênh, rạch” (kênh chìm) là công trình thủy lợi có nhiệm vụ dẫn nước để tạo nguồn nước tưới, tiêu, tháo chua, rửa phèn phục vụ sản xuất, dân sinh và giao thông thủy.

a) “Kênh cấp 1” là công trình kênh mà nguồn nước được lấy từ sông, rạch hoặc có thể từ nguồn khác có năng lực phục vụ trên 5.000 ha và qui mô bề rộng mặt kênh trên 30 mét;

b) “Kênh cấp 2” là công trình kênh mà nguồn nước được lấy từ sông, rạch, kênh cấp 1 hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ từ 500 ha đến 5.000 ha và qui mô bề rộng mặt kênh từ 20 mét đến 30 mét;

c) “Kênh cấp 2 lớn” là công trình kênh cấp 2 không đạt tiêu chí của kênh cấp 1 nhưng có một số tiêu chí lớn hơn kênh cấp 2;

d) “Kênh cấp 3” là công trình kênh mà nguồn nước được lấy từ kênh cấp 2 hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ từ 100 ha đến 500 ha và qui mô bề rộng mặt kênh từ 6 mét đến 20 mét;

đ) “Kênh nội đồng” là công trình kênh nằm bên trong các tiểu vùng đê bao (không bao gồm các tuyến kênh được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này).

e) “Kênh ranh tỉnh” là công trình kênh giáp ranh giữa 02 tỉnh;

[...]