ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2021/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 24
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH
XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày
07/3/2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Mục I Bảng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày
29/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại các Văn bản: số 256/TTr-SNV ngày 28/9/202, số 2230/SNV-CCVC ngày
25/11/2021 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại các Văn bản: số 394/BC-STP
ngày 24/9/2021, số 1079/STP-VP ngày 19/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022 và
thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 55/2013/QĐ-UBND ngày
31/12/2013 ban hành Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động; số 26/2015/QĐ-UBND ngày 23/7/2015 sửa đổi Điều
6 của Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 ban hành Quy định nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch các Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh
được giao biên chế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|
QUY CHẾ
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC
TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: /2021/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù được giao biên chế
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày
31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối tượng không áp dụng:
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.
Điều 2.
Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xem xét, quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn phải bảo đảm tính công bằng, dân chủ, công khai,
động viên, khích lệ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thi đua phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Việc nâng bậc lương trước thời
hạn được xét từ thành tích xuất sắc cao đến thành tích thấp hơn.
3. Không thực hiện hai lần liên
tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ.
4. Thời điểm nâng bậc lương trước
thời hạn phải đề nghị trước thời gian nâng bậc lương thường xuyên.
5. Trường hợp ngày ký quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được truy lĩnh tiền lương và truy
lĩnh nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới
so với bậc lương cũ.
6. Không xét nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang trong thời hạn
xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC
LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 3.
Điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này được xét nâng bậc
lương trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV, khoản 4 Điều 1 Thông tư số
03/2021/TT-BNV và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp
có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét
nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc
lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12
tháng so với thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số
08/2013/TT-BNV.
2. Thành tích để xét nâng bậc
lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận
thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và
các hạng chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên
và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các hạng chức danh nghề nghiệp có yêu cầu
trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét
nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với trường hợp đã được
nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4
năm) quy định tại khoản này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn
cho lần sau.
Điều 4. Tỷ
lệ và cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong một cơ quan, đơn vị được nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm
không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
2. Cách tính số người thuộc tỷ
lệ được nâng bậc lương trước thời hạn: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT- BNV.
Điều 5. Cấp
độ thành tích tối thiểu chung tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước
thời hạn
1. Xét nâng bậc lương trước thời
hạn 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt tối thiểu
một trong các danh hiệu, thành tích sau:
a) Huân chương Lao động các hạng;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước:
Anh hùng Lao động; Nhà giáo Nhân dân; Nhà giáo Ưu tú; Thầy thuốc Nhân dân; Thầy
thuốc Ưu tú; Nghệ nhân Nhân dân; Nghệ nhân Ưu tú; Nghệ sỹ Nhân dân; Nghệ sỹ Ưu
tú;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải
thưởng Nhà nước;
d) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc; đ) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
e) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh;
g) Là tác giả chính của sáng kiến
(giải pháp mới) về cải cách hành chính được Hội đồng thẩm định Trung ương công
nhận trong đánh giá kết quả Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh và các năm
trong thời gian giữ bậc lương đạt danh hiệu Lao động tiên tiến trở lên;
h) Giáo viên, giảng viên, huấn
luyện viên được cấp có thẩm quyền công nhận có thành tích trực tiếp bồi dưỡng học
sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải Ba (Huy chương đồng) trở lên trong các
kỳ thi, hội thi quốc gia (do các Bộ tổ chức theo quy định), kỳ thi quốc tế
(Olympic quốc tế, Olympic Châu Á - Thái Bình Dương, Kỹ năng nghề ASEAN, Kỹ năng
nghề quốc tế);
i) Người đạt giải ba (Huy
chương đồng) trở lên trong các kỳ thi, hội thi, hội giảng quốc gia (do các Bộ tổ
chức theo quy định), kỳ thi quốc tế.
2. Xét nâng bậc lương trước thời
hạn 09 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động đạt tối thiểu một
trong các thành tích sau:
a) Được Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy tặng bằng khen trong thực hiện nhiệm vụ hằng năm;
b) Được Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tặng bằng khen đột
xuất hoặc theo chuyên đề và 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
c) Có 02 năm trở lên được tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; các năm còn lại trong thời gian giữ bậc lương
đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Giáo viên, giảng viên, huấn
luyện viên được cấp có thẩm quyền công nhận có thành tích trực tiếp bồi dưỡng học
sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải khuyến khích trong các kỳ thi, hội thi
quốc gia (do các Bộ tổ chức theo quy định), kỳ thi quốc tế (Olympic quốc tế;
Olympic Châu Á - Thái Bình Dương; Kỹ năng nghề ASEAN, Kỹ năng nghề quốc tế);
đ) Người đạt giải khuyến khích
trong các kỳ thi, hội thi, hội giảng quốc gia (do các Bộ tổ chức theo quy định),
kỳ thi quốc tế.
3. Nâng bậc lương trước thời hạn
6 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động đạt tối thiểu một trong
các danh hiệu, thành tích sau:
a) Có ít nhất 01 năm đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; các năm còn lại trong thời gian giữ bậc lương đạt danh
hiệu lao động tiên tiến;
b) Được Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tặng bằng khen đột xuất
hoặc theo chuyên đề;
c) Có ít nhất 02 năm liên tục
được Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng giấy khen; các năm trong thời gian giữ
bậc lương đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Được công nhận là giáo viên
giỏi cấp tỉnh hoặc nhà giáo giáo dục nghề nghiệp giỏi cấp tỉnh hoặc đạt giải ba
trở lên trong các kỳ thi, hội thi, hội giảng cấp tỉnh (do các Sở tổ chức theo
quy định); các năm trong thời gian giữ bậc lương đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.
đ) Giáo viên, giảng viên, huấn
luyện viên được cấp có thẩm quyền công nhận có thành tích trực tiếp bồi dưỡng học
sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải Ba trở lên trong các kỳ thi cấp tỉnh
(do các Sở tổ chức theo quy định); các năm trong thời gian giữ bậc lương đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến.
Điều 6. Ưu
tiên trong xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Trường hợp số người đủ tiêu
chuẩn để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn
tỷ lệ quy định thì ưu tiên người có thành tích cao hơn; nếu thành tích cao nhất
bằng nhau thì xét đến các thành tích khác.
2. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo
quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị
căn cứ vào tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị mình và trên cơ sở các chế độ
ưu tiên sau để xây dựng thứ tự ưu tiên cho phù hợp:
a) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có thành tích xuất sắc đã xét trong đợt nâng lương trước thời hạn
kỳ trước, nhưng chưa được nâng do không còn chỉ tiêu.
b) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động là nữ.
c) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có tuổi cao hơn hoặc có năm công tác nhiều hơn.
d) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong
công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt (được Hội đồng khoa học tỉnh
hoặc cấp có thẩm quyền công nhận).
đ) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.
Điều 7.
Thành phần hồ sơ nâng bậc lương trước thời hạn
1. Văn bản đề nghị của cơ quan
chủ quản và cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức và người lao động được
xét. Trong đó nêu rõ số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được
giao, hiện có; chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của năm, chỉ tiêu đã thực
hiện; lý do đề xuất xét nâng bậc lương trước thời hạn; tiêu chuẩn nâng bậc
lương trước thời hạn.
2. Biên bản họp xét của Hội đồng
lương cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức và người lao động được đề nghị
nâng bậc lương trước thời hạn.
3. Bản sao các thành tích của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; bản sao Quyết định của Thủ trưởng
cử trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải Quốc gia, Quốc
tế và bản sao Giấy chứng nhận đạt giải của học sinh, sinh viên, vận động viên
mà công chức, viên chức được phân công trực tiếp bồi dưỡng (áp dụng đối với
giáo viên, huấn luyện viên bồi dưỡng học sinh, sinh viên, huấn luyện viên đạt
giải).
4. Bản sao Quyết định nâng
lương gần nhất.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các hội có
tính chất đặc thù cấp tỉnh được giao biên chế có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở Quy chế nâng bậc
lương trước thời hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
quản lý công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy
và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp xây dựng và ban hành Quy chế nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị mình (trong đó cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương
trước thời hạn trong quy chế của đơn vị phải bằng hoặc cao hơn cấp độ thành
tích tối thiểu đã được quy định tại Điều 5 Quy chế này). Bản Quy chế phải được
công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để
theo dõi và kiểm tra trong quá trình thực hiện.
b) Căn cứ quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT- BNV, định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
(khối hành chính) và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh có số người trong danh sách trả lương dư
ra dưới 10 người hoặc có dưới 10 người trong danh sách trả lương, có văn bản
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, kiểm tra về số người
trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của
năm sau liền kề và để được giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích xuất sắc đối với số dư ra dưới 10 người hoặc có dưới 10 người
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị đó.
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có các cơ quan, đơn vị trực thuộc căn cứ quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV để giao thêm số người được nâng bậc
lương trước thời hạn đối với số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10
người (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc nhưng phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc
không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31
tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
c) Quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định theo phân cấp hiện hành nâng bậc lương trước thời hạn
đối với công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ
quan, đơn vị. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền nâng bậc
lương trước thời hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị tổng
hợp hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn gửi về Sở Nội vụ thẩm định trước
thời điểm đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên ít nhất 02 tháng (đối tượng
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý) hoặc ít nhất 01
tháng (đối tượng không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản
lý) để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn của Giám đốc Sở Nội vụ,
các cơ quan, đơn vị tổng hợp hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn gửi về
Sở Nội vụ thẩm định trước thời điểm đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên ít
nhất 15 ngày để xem xét, quyết định.
d) Thông báo công khai danh
sách những người được nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị.
đ) Kiểm tra và giải quyết theo
thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời
hạn đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý.
e) Báo cáo tình hình thực hiện
chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao
động ở cơ quan, đơn vị theo mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BNV.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn việc thực hiện chế
độ nâng bậc lương trước thời hạn. Kiểm tra, giám sát và giải quyết theo thẩm
quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn
ở các địa phương, đơn vị.
b) Quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Nhà nước và của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Thẩm định và có ý kiến về số
người được giao thêm trong tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc tại các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã (khối hành chính) và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, các hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh được giao biên chế có số
người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người hoặc có dưới 10 người trong
danh sách trả lương.
d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
08/2013/TT-BNV; tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện chế độ nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức xếp lương ở ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp.
đ) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức ban hành quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trái quy định.
Điều 9. Điều
khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh,
kiến nghị bằng văn bản về Sở Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết. Trường hợp
vượt thẩm quyền, Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.