ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2022/QĐ-UBND
|
Cao Bằng,
ngày 10 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi Điều 7, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Mục I Bảng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày
31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày
29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2022 và thay thế: Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ; Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
27/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định nâng
bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Liên đoàn Lao động
tỉnh Cao Bằng;
-
Sở Nội vụ
(03b);
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Cao Bằng, Đài PTTH Cao Bằng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
NÂNG
BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm
theo Quyết định số
18/2022/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù được giao biên chế thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp
lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ,
thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan Nhà nước từ tỉnh đến xã,
phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị
sự nghiệp công lập.
b) Những người xếp lương theo bảng
lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ
do Nhà nước quy định được cấp có thẩm
quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt
tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
c) Những người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận
trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
d) Những người xếp lương theo bảng
lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách Nhà nước cấp
kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
1 Quy chế này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Đối tượng không áp dụng
a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng
lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
b) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu
trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
c) Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP.
d) Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2.
Nguyên tắc áp dụng
1. Việc xem xét, quyết định nâng lương
trước thời hạn phải đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai nhằm động viên kịp thời
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn
được xét từ người có thành tích cao hơn đến người có thành tích thấp hơn, từ
người có thành tích nhiều hơn đến người có thành tích ít hơn. Thành tích đã đạt
được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn lần này thì không được tính để
xét nâng bậc lương trước thời hạn lần sau.
3. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
4. Không thực hiện hai lần liên tiếp
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ.
5. Trường hợp ngày ký quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động được truy lĩnh tiền lương và truy lĩnh nộp
bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với
bậc lương cũ.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều
kiện áp dụng xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động đủ tiêu chuẩn để nâng bậc lương thường xuyên theo quy định và đạt được các điều
kiện sau thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng:
a) Lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản;
b) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong
ngạch hoặc trong chức danh;
c) Tính đến ngày 31 tháng 12 của năm
xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được
nâng bậc lương thường xuyên.
2. Thành tích để xét nâng bậc lương
trước thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xác định theo thời điểm
ban hành Quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm
gần nhất đối với các ngạch, chức danh có thời gian nâng bậc lương thường xuyên
03 năm/bậc và 04 năm gần nhất đối với các ngạch, chức danh có có thời gian nâng
bậc lương thường xuyên 02 năm/bậc tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc
lương trước thời hạn. Trong khoảng thời gian đó, hằng năm, cá nhân được đánh giá xếp loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Đối với trường hợp đã được nâng bậc
lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (06 năm và 04 năm) quy định
tại khoản 2 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn
cho lần sau.
Điều 4. Cách tính số
người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
2. Cách tính số người được
nâng lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị:
a) Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương, cơ
quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước hạn do lập
thành tích xuất sắc.
b) Căn cứ vào cách tính nêu trên, hằng
năm, cơ quan, đơn vị căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương của cơ
quan, đơn vị để xác định số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc, đảm bảo tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương
tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
3. Tại năm xét nâng bậc lương trước thời
hạn, cơ quan, đơn vị được sử dụng chỉ tiêu của năm trước liền kề chưa sử dụng hết,
đến hết quý I nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết chỉ tiêu chưa sử
dụng của năm trước liền kề, thì không được tính vào
tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.
Điều 5. Cấp độ thành
tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
Cấp độ thành tích tương ứng với thời
gian nâng bậc lương trước thời hạn gồm 02 cấp độ như sau:
1. Xét nâng bậc lương trước thời hạn
12 tháng: Đạt 03 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các ngạch
và chức danh có thời gian nâng bậc lương thường xuyên 03 năm/bậc; Đạt 02 năm
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các ngạch và chức danh có thời gian nâng bậc
lương thường xuyên 02 năm/bậc.
2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn
06 tháng: Đạt 02 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các ngạch và chức
danh có thời gian nâng bậc lương thường xuyên 03 năm/bậc; Đạt 01 năm hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đối với các ngạch và chức danh có thời gian nâng bậc lương
thường xuyên 02 năm/bậc.
Điều 6. Thứ tự trong
xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn
được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động; xét theo thứ tự cấp độ thành tích từ cao đến thấp theo Điều
5 của Quy chế này. Nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích
khác.
2. Trường hợp có nhiều người có thành
tích như nhau mà vượt chỉ tiêu 10% để nâng bậc lương trước thời hạn, thì thực hiện
thứ tự ưu tiên như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong khoảng thời gian
quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy chế này, sắp xếp lần lượt thứ tự ưu tiên như sau: (1) Chiến
sĩ thi đua toàn quốc; (2) Huân chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí
Minh; Giải thưởng Nhà nước; Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ; (3) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương về thành tích công tác.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động có thâm niên công tác
nhiều hơn mà chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào (thâm niên công
tác tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc).
c) Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động là người dân tộc thiểu số theo thứ tự ưu tiên dân tộc: Sán Chỉ, Lô Lô,
Mông, Dao.
d) Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động có mức lương thấp hơn.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động là nữ.
Điều 7. Quy trình xét
nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tổ chức xét nâng bậc lương trước thời
hạn
a) Tổ chức cuộc họp lãnh đạo chủ chốt
của cơ quan, đơn vị, có đại diện công đoàn, đoàn thanh niên; trưởng, phó các
phòng, ban; trưởng, phó các
đơn vị trực thuộc (nếu cơ quan, đơn vị xét chung cho cả đơn vị trực thuộc).
b) Thành viên tham dự cuộc họp căn cứ
chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo cách tính số người thuộc tỷ lệ được
nâng bậc lương trước thời hạn tại Điều 4 Quy chế này tiến hành xét chọn những
người đủ tiêu chuẩn,
điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự được quy định tại Điều 6
Quy chế này.
c) Thông báo công khai danh sách người
được xét nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị và báo cáo cơ quan
có thẩm quyền. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền nâng bậc
lương trước thời hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị tổng
hợp hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn gửi về Sở Nội vụ thẩm định, báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền cho ý kiến trước khi quyết
định nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định phân cấp hiện hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Thời gian tổ chức xét, phê duyệt,
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
a) Hằng năm, tổ chức xét
nâng bậc lương trước thời hạn vào Quý I đối với cơ quan, đơn vị thực hiện đánh
giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vào cuối năm; vào
Quý III đối với cơ quan, đơn vị thuộc ngành giáo dục và đào tạo thực hiện đánh
giá, xếp loại viên chức, người lao động theo năm học.
b) Thời gian tiến hành thẩm định, xét
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ của từng năm kết thúc trước ngày 31 tháng 3 của năm
sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc ở các cơ
quan, đơn vị theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm
tra; đồng thời yêu cầu các cơ quan, đơn vị hủy bỏ quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trái với quy định
của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
2. Giám đốc sở, ban, ngành, thủ trưởng
đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức
triển khai, thực hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị; định kỳ vào quý IV hằng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình và những
vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, đơn vị theo Quy chế này.
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì áp dụng theo
văn bản quy phạm pháp luật mới.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có vướng mắc, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.